ĐỀ CƯƠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
ĐỀ CƯƠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
ĐỀ CƯƠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
5. Phân tích các ưu, nhược điểm của Marketing điện tử?
a. Ưu điểm:
- Tốc độ giao dịch: Nhanh hơn.
- Thời gian và Phạm vi hoạt động: Mọi lúc, mọi nơi trên toàn cầu, tự
động hóa các giao dịch.
- Đa dạng hóa sản phẩm: Khách hàng có thể tiếp cận hàng ngàn sản
phẩm từ hàng ngàn nhà cung cấp
- Tăng cường quan hệ khách hàng: Nhờ khả năng kết nối từ Internet,
DN có thể tiếp cận và chăm sóc hàng ngàn khách hàng của mình một
cách dễ dàng.
- Tự động hóa các giao dịch thông qua các phần mềm TMĐT (shopping cart)
b. Nhược điểm:
- Mức độ thâm nhập không đồng đều,phụ thuộc chặt chẽ vào tốc độ
phổ biến của internet và tốc độ truy cập.
- Hình ảnh thương hiệu bị pha loãng, không tạo ấn tượng nhất định cho người tiêu
dùng.
- Trình độ phát triển các công cụ hỗ trợ trực tuyến chỉ một số ít cá nhân
nhân sự nắm được đòi hỏi nhiều kiến thức hỗ trợ về CNTT.
6. Sự khác nhau giữa kinh doanh truyền thống và kinh doanh thương mại điện tử
Đặc trưng Thương mại (Bán lẻ) truyền thống Thương mại (Bán lẻ) điện tử
Mở rộng cơ sở bán lẻ yêu cầu thêm Mở rộng cơ sở bán lẻ yêu cầu tăng
nhiều địa điểm và không gian công suất máy chủ và các phương tiện
Sự mở rộng
phân
vật lý
phối
Công nghệ tự động hóa bán hàng như - Các công nghệ tiền phương
Công nghệ các hệ thống POS, máy bán hàng tự - Các công nghệ hậu phương Các
động… công nghệ “thông tin”
- Quan hệ bền vững hơn nhờ tiếp xúc - Kém bền vững hơn do tiếp xúc vô
Quan hệ trực tiếp danh
khách - Dễ dung hòa hơn trong các cuộc - Kém dung hòa hơn trong các cuộc
hàng tranh cãi do tính hữu hình tranh cãi do tính vô hình
- Mối quan hệ “vật lý - Mối quan hệ “logic”
- Cạnh tranh địa phương - Cạnh tranh toàn cầu
Cạnh tranh - Ít đối thủ cạnh tranh hơn - Nhiều đối thủ cạnh tranh hơn
- Khách hàng thuộc khu vực địa - Khách hàng thuộc khu vực rộng
phương - Vô danh
Cơ sở khách - Không vô danh
- Cần nhiều nguồn lực hơn để tăng
hàng - Cần ít nguồn lực hơn để tăng tính tính trung thành của khách hàng
trung thành của khách hàng
7. Các hình thức giao dịch trong thương mại điện tử ( Mô hình thương mại điện tử
)
- B2C- thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng: mô hình giao dịch
này được thực hiện thông qua các mẫu biểu điện tử, thư điện tử, điện thoại,
trang web với các hình thức chủ yếu:
• Sưu tầm thông tin về sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
• Đặt hàng
• Thanh toán các khoản chi tiêu mua sắm hàng hóa và dịch vụ
• Cung cấp các hàng hóa và dịch vụ trực tiếp cho khách hàng như bán lẻ hàng
hóa, dịch vụ du lịch, dịch vụ văn phòng, chăm sóc sức khỏe, tư vấn, giải trí…
Ví dụ: bạn lên mạng mua một bộ quần áo từ một shop thời trang online, đấy chính là
mô hình kinh doanh B2C. Hoặc bạn mua điện thoại từ một cửa hàng online về sử
dụng, đó cũng là mô hình B2C.
- B2B- thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp: sử dụng các
trang web, các phương tiện thông tin hiện đại, các tiêu chuẩn về mã vạch, mã
số, trao đổi dữ liệu điện tử để thực hiện hai hình thức giao dịch cơ bản:
• Giao dịch thông tin giữa các tổ chức (IOS), các giao dịch trên thị trường điện
tử
• Trao đổi dữ liệu về quản lý tài chính, nhân sự, marketing và hậu cần sản xuất
giữa các doanh nghiệp.
Ví dụ: Lazada, Adayroi, Tiki, Shopee, Amazon, Alibaba, Taobao, Ebay…
- C2C- TMĐT giữa khách hàng với khách hàng: được thực hiện thông qua các hình
thức mua bán trực tiếp giữa các khách hàng thông qua các trang web cá nhân,
điện thoại, thư điện tử như:
• Bán các tài sản cá nhân trên mạng
• Dịch vụ quảng cáo trên Internet
• Thực hiện các dịch vụ tư vấn cá nhân, chuyển giao trí thức trên mạng.
• Các cuộc bán đấu giá do một hoặc một số cá nhân thực hiện trên mạng.
• Thương mại ngân hàng điện tử.
• Các cá nhân sử dụng trang web riêng để quảng cáo hàng hóa và dịch vụ để
bán.
Ví dụ:
Đấu giá: Hiện nay, các trang thương mại iện tử như eBay, Amazon,… cho phép
người mua hàng làm hồ sơ dự thầu đối với các hàng hóa và dịch vụ, nhà thầu cao
nhất sẽ có sản phẩm trong tay.
Giao dịch trao đổi: Trao đổi ở đây là trao đổi của người dùng hoặc thông tin, cho
phép người dùng thấy nhau trong giao dịch vào trao đổi về thông tin sản phẩm.
Dạng dịch vụ hỗ trợ: Do mô hình C2C là hoạt động cá nhân mua sản phẩm từ các
các nhân trực tuyến xa lạ nên các vấn đề về chất lượng, thanh toán, gian lận rất được
coi trọng. Vì vậy, dịch vụ có thể hỗ trợ C2C thanh toán tin cậy như Paypal đã được
đưa vào để hỗ trợ độ tin cậy.
Bán tài sản ảo : Các Gamer có lẽ đã không còn xa lạ với hoạt động này. Theo đó, họ
sẽ chiến đấu trong game và đem phần thưởng ra trao đổi, buôn bán.
- C2B- TMĐT giữa khách hàng và doanh nghiệp: bao gồm hình thức các cá
nhân bán sản phẩm hoặc dịch vụ cho doanh nghiệp hoặc một số cá nhân hợp
tác với nhau để thực hiện các giao dịch kinh doanh với các doanh nghiệp.
Ví dụ: khi người tiêu dùng viết đánh giá hoặc khi người tiêu dùng đưa ra ý tưởng hữu
ích cho phát triển sản phẩm mới thì người tiêu dùng đó đang tạo ra giá trị cho doanh
nghiệp nếu doanh nghiệp sử dụng thông tin đầu vào. Các khái niệm ngoại trừ là tìm
nguồn cung ứng đám đông và đồng sáng tạo.
- B2G là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, trong đó
cơ quan nhà nước đóng vai trò khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin giữa
doanh nghiệp với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện điện
tử. Cơ quan nhà nước cũng có thể thiết lập những website tại đó đăng tải thông
tin về nhu cầu mua hàng của các cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu
hàng hoá, dịch vụ và lựa chọn nhà cung cấp trên website. Điều này một mặt
giúp tiết kiệm các chi phí tìm nhà cung cấp, đồng thời giúp tăng cường tính
minh bạch trong hoạt động mua sắm công.
Ví dụ: việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các hoạt động
khác liên quan tới chính phủ
- G2C là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân. Đây chủ yếu là
các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố của
TMĐT.
Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến,
v.v...
- G2B: là hình thức tương tác trực tuyến không mang tính thương mại giữa
chính phủ ( địa phương và trung ương) và thành phần doanh nghiệp thương
mại. Đây là một trong ba yếu tố chính trong Chính phủ điện tử.
Ví dụ: một số hình thức giao dịch điển hình đó là: cung cấp các thông tin về luật, quy
chế, chính sách và các dịch vụ hành chính công trực tuyến cho doanh nghiệp chủ yếu
thông qua Internet.
8. Hệ thống thanh toán điện tử
a. Khái niệm
- Thanh toán điện tử là hình thức thanh toán tiến hành dựa trên Internet, có thể
thực hiện các thao tác chuyển, nạp, rút tiền…Thay vì giao dịch bằng tiền mặt,
giờ đây họ đã có thể lưu chuyển dòng tiền của mình thông qua các tài khoản
trực tuyến.
b. Phân biệt các hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, séc điện tử…
Ở Việt Nam hình thức nào được sử dụng rộng rãi?
- Thanh toán bằng séc điện tử: là một loại “séc ảo”, nó cho phép người mua thanh
toán bằng séc qua mạng Internet. Người mua sẽ điền vào form (nó giống như một
quyển séc được hiển thị trên màn hình) các thông tin về ngân hàng của họ, ngày
giao dịch và trị giá của giao dịch, sau đó nhấn nút “send” để gửi đi. Tất cả những
thông tin đó hoặc sẽ được chuyển đến trung tâm giao dịch và được xử lý tại đó.
- Các hình thức thanh toán phổ biến ở Việt Nam
+ Thanh toán bằng thẻ: Là hình thức thanh toán trực tuyến đặc trưng nhất, với 90%
các giao dịch thương mại điện tử được thanh toán qua thẻ tín dụng. Thanh toán qua
thẻ gồm 2 loai hình chính: thẻ tín dụng, hoặc thẻ ghi nợ quốc tế (Master, Visa,
Master Express) và thẻ ghi nợ nội địa.
+ Thanh toán qua cổng: là hình thức thanh toán không cần sử dụng tiền mặt, kết
nối người mua, người bán thông qua trung gian là ngân hàng. Ngay sau khi lựa chọn
sản phẩm trên website thương mại điện tử, thay vì thanh toán COD thì khách hàng
điền thông tin tài khoản thẻ của mình vào cổng thanh toán trực tuyến tích hợp sẵn
trên website. Tiền trong tài khoàn ngân hàng sẽ bắt đầu bị trừ tương ứng với số tiền
mua hàng và số tiền này được chuyển cho người bán. Đây là hình thức giao dịch
nhanh chóng và thuận lợi, có tính bảo mật và an toàn cao.
+ Thanh toán bằng ví điện tử: Ví điện tử có chức năng quản lý tài chính hiệu quả
và tính bảo mật cao hơn so với một chiếc ví bình thường. Thông qua ứng dụng được
tích hợp trên điện thoại, ̣ người dùng có thể lưu trữ bất kì tài khoản ngân hàng nào và
dùngđể giao dịch, thanh toán một cách linh hoạt.
+ Thanh toán bằng thiết bị điện tử thông minh: hình thức thanh toán này đang
dần trở nên phổ biến vì hầu như ai cũng đều sở hữu một chiếc điện thoại thông minh.
Chính vì vậy, rất nhiều ngân hàng đã mở dịch vụ thanh toán trực tuyến thông qua
điện thoại thông minh, gọi là Mobile Banking- được cung cấp bởi các ngân hàng.
Hình thức thanh toán này là mô hình liên kết giữa ngân hàng, các công ty cung cấp
viễn thông, hệ thống tiêu dùng và khách hàng.
Ví dụ :
- Cổng thanh toán Bảo Kim (chuyển tiền giữa hai người dùng là thành viên của
Bảo Kim): gồm dịch vụ thanh toán trực tuyến và chuyển tiền trực tiếp
- Cổng thanh toán của VNMart.vn (sản phẩm của VietinBank và Vnpay): gồm
ví điện tử cá nhân và ví điện tử doanh nghiệp.
- Cổng thanh toán ONEPAY: cho các đơn vị kinh doanh TMĐT chuyên nghiệp,
thực hiện thanh toán trên website, qua email hay Tel/Fax.
- Cổng thanh toán PAYOO.VN (là sản phẩm của nhà nước cấp phép hoạt động
trung gian thanh toán điện tử).
10. Ưu và nhược điểm của thanh toán trực tuyến theo 4 hình thức phổ biến
a) Thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng
+ Ưu điểm:
- Giúp khách hàng thanh toán nhanh chóng, tiện lợi
- Hạn chế nỗi lo bảo quản hay giữ tiền mặt
- Dễ dàng quản lý thu chi và quản lý tài chính
- Người dùng được hưởng nhiều ưu đãi (hoàn tiền, tích điểm…,).
- Có thể chi tiêu khi không có sẵn tiền
+ Hạn chế:
- Nếu muốn sử dụng dịch vụ, bạn cần phải sở hữu thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ của ngân
hàng cụ thể.
- Dễ bị cám dỗ chi tiêu, nhất là khi sử dụng thẻ tín dụng. Lý do bởi khi có sẵn nguồn tiền
để chi tiêu, có thể bạn sẽ “vung tay quá trán” và chi tiêu phung phí, gây áp lực về tài
chính khi đến thời hạn chi trả.
b) Ví điện tử
+ Ưu điểm:
- Giải pháp thanh toán nhanh, thuận tiện và tiết kiệm thời gian cho người dùng.
- Hạn chế nỗi lo mất cắp, đánh rơi khi giữ tiền mặt.
- Quản lý tài chính tốt hơn vì dễ dàng nắm bắt sự biến động số dư trong tài khoản.
- Thực hiện dễ dàng, đơn giản trên các thiết bị điện tử thông minh có kết nối internet.
+ Hạn chế:
- Mức độ bảo mật thông tin chưa cao.
- Có thể bị mất tài khoản nếu truy cập vào các đường link không tin cậy.
+ Hạn chế:
- Thông tin dễ bị đánh cắp khi bạn thanh toán trên những website giả mạo.
- Chỉ thực hiện được khi bên mua hàng cũng có cổng thanh toán tương thích.
11. Ưu điểm / nhược điểm của các nền tảng website hiện nay (VD: Haravan,
Google)
Google
Ưu điểm Nhược điểm
- Tạo website miễn phí tiện lợi, nhanh Google Sites vẫn còn nhiều hạn chế:
chóng, có thể sửa chữa nội dụng, giao - Không thể chỉnh sửa, nâng cấp giao diện và
diện một cách phù hợp với nhu cầu của chức năng theo nhu cầu sử dụng của người
từng người. dùng.
- Các nội dung đa phương tiện có thể - Thay đổi trên web còn nhiều hạn chế, chỉ có
đưa vào bất cứ trang nào của website thể thay đổi ược màu sắc và font chữ, chưa tạo
và có thể tải lên các tập tin đính kèm. được giao diện riêng cho website.
- Được quyền cấp phép để cho trang - Tên miền còn ở dạng phức tạp, chưa có tên
web có thể ở các chế độ riêng tư hoặc miền riêng. Muốn dùng tên riêng phải mua
mọi người có thể chỉnh sửa trang web tên miền và hướng vào trang của Google
tùy theo ý muốn của người dùng. Sites.
- Mọi người có thể tìm kiếm nội dung
trên website thông qua các trang web
tìm kiếm.
Haravan
Ưu điểm Nhược điểm
- Website được xây dựng dựa trên - Hệ thống phía sau về quản lý bán hàng,
nền tảng Haravan có đầy đủ các tính kho hàng chưa thực sự tối ưu.
năng chính phù hợp với việc kinh - Chi phí để sử dụng website của Haravan
doanh của doanh nghiệp. khá cao.
- Haravan còn kết nối trực tiếp với
- Sử dụng website của Haravan sẽ bị bị phụ
các ơn vị vận chuyển giao hàng và
thuộc vào việc ký hợp đồng sử dụng theo thời
thanh toán nhằm tối ưu hoá quá trình
gian.
nhanh gọn.
- Haravan còn hỗ trợ doanh nghiệp SEO - Giao diện Haravan Omnichannel khá khó sử
sản phẩm để kết quả tìm kiếm luôn nằm dụng. Và người dùng lần đầu có thể bị
trên top đầu của Google. choáng ngợp với các tính năng từ công cụ.
12. Phân tích một mô hình kinh doanh TMĐT phổ biến ở Việt Nam
* Mô hình B2B: (muachung.vn)
1. Giới thiệu về muachung.vn
- Muachung.vn là hình thức nhiều người cùng mua để được hưởng giá ưu đãi mà
không nơi nào có được.
- Website được thành lập và đưa vào khai thác ngày 19/11/2010, đơn vị chủ quản là
công ty cổ phần truyền thông Việt Nam – VCCorp.
2. Lợi ích của muachung.vn
- Giao diện đẹp mắt, kết hợp được các sản phẩm liên quan.
- Khu vực, địa điểm được hưởng coupon được mở rộng ra Hà Nội, Nha Trang, Hải
Phòng, TP.HCM…
- Liên kết trực tiếp với mạng xã hội Facebook.
- Muachung.vn có thể lệ mua hàng rõ ràng, mọi quyền lợi của khách hàng, của doanh
nghiệp cũng như của công ty được đảm bảo.
- Cách thức mua hàng được thể hiện rõ ràng qua từng bước một.
3. Cách thức mua hàng
B1: Chuẩn bị thẻ Visa/Master hoặc thẻ ATM đã đăng ký internet banking
B2: Cung cấp các thông tin cá nhân
B3: Tiến hành thanh toán thành công
B4: Giao nhận hàng
B5: Xác nhận
4. Phương thức thanh toán
- Thanh toán bằng thẻ visa/master, ATM và tài khoản internet banking
- Giao phiếu và thanh toán tại nhà
- Thanh toán bằng GOLD.
+ Trên Muachung.vn, bạn có thể sử dụng Gold để mua hàng hoặc quay số trúng
thưởng, mỗi Gold có trị giá ngang 1 đồng.
+ Có điểm tích lũy hay điểm thưởng và được quy đổi ra Gold: Khách hàng có thể tích
lũy Gold để mua hàng hoặc quay số trúng thưởng.
5. Nhược điểm của Muachung.vn
- Chưa phân loại được nhóm sản phẩm. Ví dụ: dịch vụ, điện thoại, du lịch.
- Để được thưởng Gold, bạn phải đăng nhập khi mua hàng.
- Muachung chỉ áp dụng hoàn tiền thành Gold, không áp dụng cho hình thức ngược
lại.
- Dịch vụ hỗ trợ khách hàng còn hạn chế, có thể quá tải nếu có quá nhiều người cùng
liên hệ.
- Để đăng ký mua sản phẩm, người dùng phải là công dân Việt Nam, và đang sống
trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thông tin sản phẩm cũng như thông tin doanh nghiệp còn hạn chế.
Yếu tố so
B2B B2C
sánh
Các cá nhân
Đối tượng
Các công ty Doanh nghiệp mua sắm hàng hóa về
khách hàng
để tiêu dùng
Bao gồm cả các yếu tố như đàm phán Không nhất thiết phải bao gồm tất
Đàm phán,
về giá cả, việc giao nhận hàng và xác cả các yếu tố giá cả, giao nhận
giao dịch định quy cách, các đặc tính kỹ thuật hàng, đặc tính kỹ thuật của sản
của sản phẩm. phẩm.
Cần phải đảm bảo rằng các hệ thống Các công ty trong Thương mại điện
Vấn đề tích
của họ có thể giao tiếp được với nhau tử B2C không phải tích hợp hệ
hợp mà không cần sự can thiệp trực tiếp thống của họ với hệ thống của
của con người khách hàng
Hoạt động
Marketing hướng tới khách hàng cá
Marketing hướng tới các doanh nghiệp
Marketing nhân