(123doc) - Tieu-Luan-Mon-Quan-Tri-Kinh-Doanh-Quoc-Te-Fdi-Cua-Starbucks
(123doc) - Tieu-Luan-Mon-Quan-Tri-Kinh-Doanh-Quoc-Te-Fdi-Cua-Starbucks
(123doc) - Tieu-Luan-Mon-Quan-Tri-Kinh-Doanh-Quoc-Te-Fdi-Cua-Starbucks
HU ỐN
T ÌN H GVHD: Nguyễn Thanh Trung
Thực hiện: Nhóm 3
FDI CỦA
02/28/15 QTKDQT 2
Quá trình làm việc của nhóm
An Tuấn Anh
Tổng Hợp
Tạ Xuân Bình
Nguyễn Thành Công Phụ trách PPT
Hoàng Hồng Dương
Vũ Thị Giang
TH3 - Câu hỏi 1
Lữ Thị Mỹ Hạnh
Nguyễn Thị Thu Hiền
Trần Bá Lâm
TH3 - Câu hỏi 2
Nguyễn Công Minh
Trần Công Nguyên
Nguyễn Văn Noal
TH3 - Câu hỏi 3
Nguyễn Văn Quang
Lâm A Tắc
Hồ Huỳnh Thu
TH3 - Câu hỏi 4
02/28/15 Nguyễn Đình Quế Trâm QTKDQT 3
I. SƠ LƯỢC HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA STARBUCKS
II. CƠ SỞ
LÝ THUYẾT
Trụ sở
Seattle Washington
5
1982
02/28/15 QTKDQT 6
• 1987: Starbuck đã có 17 quán
coffe ở Seattle Chicago và
Vancouver
02/28/15 QTKDQT 7
• 1996: Starbuck đã có mặt tại Nhật
Bản, Hawaii, Singapore
Trên 1000
cửa hàng
coffee
sang trọng
02/28/15 QTKDQT 8
02/28/15 QTKDQT 9
• 1998, Starbuck thâm nhập thị
trường Anh quốc thông qua
việc giành 60 cửa hàng từ cty
café Seattle
02/28/15 QTKDQT 10
2000: bắt đầu chinh
phục thị trường Châu
Âu đầu tiên tại Thụy
Sỹ, tiếp theo là các
nước Áo, Đức và
một loạt các nước
trung Âu
02/28/15 QTKDQT 11
02/28/15 QTKDQT 12
• 2007: Starbucks rơi vào cuộc khủng hoảng nghiêm trọng.
Giá cổ phiếu sụt giảm 42%.
• 2008: tuyên bố phục vụ 87000 loại thức uống trộn các loại
trên toàn thế giới
• 2010: doanh thu starbuck lên đến 10,7 tỷ đôla và 150000
nhân viên
02/28/15 QTKDQT 13
1. CÁC 2. CÁC
KHÁI NIỆM LÝ THUYẾT
FDI
4. CÁC 3. SỰ
CHIẾN LƯỢC TÁC ĐỘNG
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty
nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản
xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó
sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Hai hình thức chủ yếu:
Đầu tư mới: đầu tư trực tiếp vào các cơ sở hoàn toàn
mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở đã tồn tại.
Mua lại và sáp nhập: mua lại hoặc hợp nhất với một
doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động.
2. Nhượng quyền thương mại
Là hoạt động thương mại, bên nhượng quyền cho
phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến
hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ theo các điều kiện sau đây:
- Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được
tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do
bên nhượng quyền quy định và được gắn
với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết
kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng
kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.
- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ
giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành
công việc kinh doanh.
1. Lý thuyết về lợi ích của Mac Dougall
Nước phát triển có sản lượng cận biên thấp
(thừa vốn) sẽ đầu tư sang nước đang phát triển
có sản lượng cận biên cao (thiếu vốn). Việc đầu
tư trực tiếp này đã mang lại lợi nhuận cho cả hai
nước do sử dụng vốn có hiệu quả.
2. Học thuyết về lợi thế độc quyền
(Stephen Hymer)
Doanh nghiệp có lợi thế độc quyền như công
nghệ, nhãn hiệu…thì vẫn nên tiến hành FDI vì sẽ
giảm được chi phí kinh doanh và tăng doanh thu
so với các công ty bản địa.
3. Học thuyết nội bộ hóa
Việc nội bộ hóa chỉ được tiến hành khi lợi
ích của nội bộ hóa lớn hơn chi phí thành lập
công ty mẹ - con.
Lợi ích của việc nội bộ hóa là tránh được
độ trễ về thời gian, việc mặc cả khi mua bán và
tình trạng thiếu thốn người mua.
4. Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản
phẩm (Raymond vernon)
Các SP mới được SX, tiêu thụ tại thị trường
của nước phát minh ra nó và XK đi các nước
khác. Khi SP mới được chấp nhận rộng rãi trên
thị trường thế giới thì SX bắt đầu được tiến hành
ở các nước khác. Cuối cùng, SP đó rất có thể
được XK ngược trở lại nước phát minh ra nó.
5. Lý thuyết chiết trung- Electic
(John Dunning)
Lợi thế về sở hữu: Lợi thế về SP , quy
trình sx => đem lại quyền lực cho DN trên thị
trường hoặc lợi thế về chi phí => bù lại những
bất lợi của kinh doanh ở nước ngoài.
Lợi thế về địa điểm: Thị trường nước
ngoài phải có lợi thế hơn so với việc tiến hành
sx trong nước rồi xuất khẩu ra nước ngoài
Các lợi thế này bao gồm: nguồn lực ,
kinh tế, môi trường văn hóa, các chính sách
của nhà nước…
1. Tác động của FDI với nước khách
1.1 Lợi ích
Tài nguyên: Vốn, công nghệ, và các nguồn lực
quản lý cho nước thu hút FDI.
Việc làm: Cơ hội việc làm nhiều hơn.
Cán cân thanh toán: Lợi thế về xuất khẩu của khu
vực FDI có thể đem lại nguồn thu về ngoại tệ gia
tăng cho quốc gia sở tại.
Cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế: đầu tư mới
giúp tăng mức độ cạnh tranh, giảm giá và nâng
cao phúc lợi của người tiêu dùng, có thể dẫn đến
tăng năng suất, tăng trưởng và đối mới quy trình,
và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn.
1. Tác động của FDI với nước khách
1.2 Chi phí
Về cạnh tranh: Làm cho các công ty nội địa
có thể gặp khó khăn trong việc cạnh tranh ngay tại
thị trường nội địa của mình.
Cán cân thanh toán: Công ty con nước ngoài
nhập khẩu đầu vào của nó từ nước khác, sẽ ghi
nợ vào tài khoản vãng lai của nước chủ nhà. Điều
này có thể dẫn đến nhập siêu cao hơn và làm cho
cán cân thương mại của nước chủ nhà xấu đi.
Nhận thức mất sự tự chủ: Quyết định có ảnh
hưởng đến nước chủ nhà sẽ được thực hiện bởi
một công ty mẹ ở nước ngoài, mà chính phủ chủ
nhà không có quyền kiểm soát thực sự.
2. Tác động của FDI với nước chủ
2.1 Lợi ích
Tài khoản vốn của cán cân thanh toán của
nước sở tại từ các dòng thu nhập của nước ngoài
chảy vào.
Cơ hội việc làm tăng lên từ dòng FDI chảy ra
người dân có thể tận dụng cơ hội đầu tư ra nước
ngoài và tìm kiếm cơ hội phát triển công việc từ
bên ngoài.
Việc học hỏi các kỹ năng có giá trị từ các thị
trường nước ngoài mà sau đó có thể được
chuyển về nước chủ nhà.
2. Tác động của FDI với nước chủ
2.1 Lợi ích
Cán cân thanh toán của nước chủ đầu
tư có thể có thể bị thâm hụt bởi: Từ các
dòng vốn chảy ra ban đầu; hoặc nếu mục
đích của FDI là phục vụ thị trường nội địa
từ một vị trí lao động chi phí thấp; nếu FDI
thay thế cho xuất khẩu trực tiếp.
Việc làm cũng có thể bị ảnh hưởng nếu
FDI là một thay thế cho sản xuất trong
nước, làm giảm cơ hội việc làm cho người
dân trong nước.
Chiến lược Chiến lược
Áp lực giảm chi phí
Thấp Cao
Áp lực đáp ứng yêu cầu địa phương
Sản phẩm và chiến lược marketing
được tạo ra từ công ty mẹ
Chi phí sản xuất cao, không chuyển giao các lợi
thế cạnh tranh
Sản phẩm và chiến lược marketing
thường không chuyên biệt hóa theo thị trường
Thấp Cao
Áp lực đáp ứng yêu cầu địa phương
Khi cạnh tranh tăng lên, các CTy điều chỉnh sang
chiến lược chuẩn toàn cầu; chiến lược xuyên
quốc gia hoặc chiến lược đa địa phương.
1. Starbucks không thích thú với chiến lược
cấp phép nhượng quyền kinh doanh
Chỉ với cấp phép nhượng quyền, Starbucks sẽ giới
hạn tốc độ mở rộng của họ, công ty sẽ không có
khả năng để mở rộng thị trường nhanh chóng như
mong muốn vì cốt lõi trong chiến lược của
Starbuck là nhanh chóng mở rộng để xây dựng
các thói quen của người tiêu dùng trong khi
thương hiệu Starbuck còn sức ảnh hưởng mạnh
mẽ.
2. Starbucks mở rộng hoạt động ra quốc tế
chủ yếu thông qua việc liên doanh với một
đối tác ở địa phương mà nó cấp phép
nhượng quyền ?