Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Chương 4 - Tài Chính Công

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 15

PHÂN TÍCH

LỢI ÍCH – CHI PHÍ


DỰ ÁN CÔNG
Ph.D Nguyễn Thị Lan

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

 Khái niệm phương pháp phân tích chi


phí – lợi ích
 Kỹ thuật phân tích chi phí – lợi ích dự
án đầu tư
 Phân tích chi phí – lợi ích của dự án
công

KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ


CHI PHÍ
 Phân tích chi phí – lợi ích thể hiện các kỹ
thuật có tính thực hành để xác định mức đóng
góp tương đối của các dự án đầu tư .
 Những dự án mới có chi phí xã hội
biên (MC)lớn hơn lợi ích xã hội biên
(MB)thì sẽ không được chấp thuận.

1
KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ
CHI PHÍ
 Các bước phân tích:
 Liệt kê tất cả các chi phí và lợi ích của
dự án (yếu tố hữu hình và vô hình)
 Đánh giá giá trị lợi ích và chi phí dưới
hình thức tiền tệ
 Đánh giá giá trị hiện tại ròng trong
tương lai.
4

KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ


CHI PHÍ
 Những khó khăn khi phân tích DADT công:
 Các yếu tố vô hình làm sai lệch đánh giá các dự
án công. Như: mục tiêu chính trị, nâng cao uy tín
quốc gia, tạo ra tiếng vang với cộng đồng thế giới…
 Xác định lợi ích  Rất khó để lượng hóa chính xác
giá trị vô hình mà các dự án công đóng góp.
 Lợi ích của dự án giáo dục, thủy lợi
 Xác định chi phí  Rất khó để lượng hóa chính
xác những tổn thất (mang tính lan tỏa) do một dự án
công có thể gây ra.
 Tỷ lệ chiết khấu của dự án. 5

KỸ THUẬT PHÂN TÍCH LỢI ÍCH-


CHI PHÍ CỦA DAĐT
 Phương pháp dựa vào giá trị hiện tại
dòng (NPV) của dự án.
 Phương pháp dựa vào tỷ suất hoàn vốn
nội bộ (IRR) của dự án
 Phương pháp dựa vào Tỷ suất lợi ích và
chi phí của dự án

2
PHƯƠNG PHÁP DỰA VÀO NPV CỦA DỰ ÁN

 Phương pháp dựa vào giá trị hiện tại


dòng (NPV) của dự án:
T T
Bi Ci
NPV   
i 0 (1  r ) i 0 (1  r ) i
i

T
Bi  C i
NPV  B0  C 0  
i 1 (1  r ) i

Chấp nhận dự án nếu NPV>0


7

PHƯƠNG PHÁP DỰA VÀO NPV CỦA DỰ ÁN

 Thẩm định 2 dự án có tính loại trừ (dự án


X và dự án Y)
T
B iX  C iX
NPV X
 B 0X  C 0X  
i 1 (1  r ) i
T'
B iY  C iY
NPV Y
 B 0Y  C 0Y  
i 1 (1  r ) i

 Chấp nhận dự án đầu tư có NPV>0 và cao nhất 8

PHƯƠNG PHÁP DỰA VÀO TỶ SUẤT


HOÀN VỐN NỘI BỘ (IRR) CỦA DỰ ÁN
 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal rate of return- IRR)
Đó là mức tỷ suất chiết khấu làm cân bằng giá trị hiện
tại của các khoản thu với giá trị hiện tại của tất cả các
khoản chi của một DADT  NPV =0

T
( Bi  C i )
NPV  ( B 0  C 0 )   0
i 1 (1  Irr ) i

 Chấp nhận dự án đầu tư có Irr cao hơn lãi


suất thị trường và cao nhất.

3
PHƯƠNG PHÁP DỰA VÀO TỶ SUẤT LỢI
ÍCH VÀ CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN
Tỷ suất lợi ích và chi phí trong một dự án ĐT
T
Bi
B  B0  
i (1  r )
i

T
Ci
C  C0  
i (1  r ) i
T
Bi
B
B0   (1  r ) i
 i 1
T
C Ci
C0  
i 1 (1  r ) i
Chấp nhận dự án có B/C > 1 và cao nhất 10

KỸ THUẬT PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ CHI


PHÍ CỦA DỰ ÁN CÔNG

 Xác định tỷ suất chiết khấu của khu


vực công
 Đánh giá lợi ích và chi phí trong các
dự án công
 Đánh giá lợi ích ròng của dự án

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ CHIẾT KHẤU CỦA DỰ


ÁN CÔNG
 Xác định tỷ lệ chiết khấu khu vực
công , có thể dựa vào:
 Lãi suất tiền vay của Chính phủ*
 Tỷ lệ chi phí cơ hội xã hội
 Tỷ lệ ưa thích thời gian xã hội.

12

4
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ CHIẾT KHẤU CỦA DỰ
ÁN CÔNG

 Xác định tỷ lệ chiết khấu khu vực


công, nếu dựa vào:
 Lãi suất tiền vay của Chính phủ*
o Thể hiện chi phí vốn sử dụng để xây dựng
các công trình công cộng.
o Đây là một chỉ số lãi suất không có rủi ro
nên phù hợp với các dự án công.
 Hiện nay lãi suất vay dài hạn của chính phủ
không còn được coi là một chỉ số tin cậy để xác
định tỷ lệ chiết khấu khu vực công
13

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ CHIẾT KHẤU CỦA DỰ


ÁN CÔNG

 Xác định tỷ lệ chiết khấu khu vực


công , nếu dựa vào:
 Tỷ lệ chi phí cơ hội xã hội:
Đó là tỷ lệ này đo lường giá trị xã hội của
các cơ hội đầu tư tốt nhất khác mà vốn
có thể sử dụng ở đó.
o Việc xác định dựa vào tỷ lệ chiết khấu của
khu vực tư nhân

14

TỶ LỆ CHI PHÍ CƠ HỘI XÃ HỘI

 Giả sử khu vực tư nhân dùng toàn bộ thu


nhập đầu tư 1.000 USD vào 1 dự án với tỷ
suất lợi nhuận là 20%.
 Nếu đem 1.000 USD này đầu tư vào khu
vực công thì 20% chính là chi phí cơ hội
xã hội của dự án công.

15

5
TỶ LỆ CHI PHÍ CƠ HỘI XÃ HỘI

Lưu ý: sử dụng mức lợi suất của KV tư nhân để xác định tỷ


lệ chi phí cơ hội xã hội, có 1 số hạn chế:
 KV tư nhân do tính vị kỷ nên chỉ tính đến lợi ích hiện
tại, còn Chính phủ quan tâm đến thế hệ tương lai →
“Chính phủ có tầm nhìn xa” (theo thuyết phụ quyền
của Pigou).
 Khi tính toán khả năng sinh lời của các dự án tư
nhân thường không tính đến các chi phí liên quan
đến ảnh hưởng ngoại tác mà dự án có thể tạo ra.
 Tỷ lệ lợi nhuận trong đầu tư ở khu vực tư nhân có
thể rất cao do những thất bại của thị trường.
16

TỶ LỆ CHIẾT KHẤU CỦA DA CÔNG

 Tỷ lệ chiết khấu dự án công thường thấp hơn tỷ


suất lợi nhuận thị trường. Lý do:
 Chính phủ quan tâm đến thế hệ tương lai
 Khu vực tư do tính vị kỷ nên dành rất ít nguồn lực cho
đầu tư phát triển
 Thuyết phụ quyền (Paternalism)

 Pigou cho rằng khu vực tư thiếu tầm nhìn xa  tính tỷ


lệ chiết khấu khoản lợi ích tương lai với tỷ lệ rất cao.
 Thuyết phụ quyền cho rằng người dân phải cảm ơn
chính phủ về “tầm nhìn xa của chính phủ” .
 Tính thất bại của thị trường
17
 Tỷ lệ chiết khấu xã hội thấp để khắc phục thất bại thị trường.

ĐO LƯỜNG CHI PHÍ DỰ ÁN

 Trước hết là đo lường chi phí hiện tại.


 Cách tiếp cận đơn giản là cộng tất cả các
yếu tố đầu vào mà chính phủ chi trả.
 Tuy nhiên, cách tiếp cận này không phản ảnh chi
phí xã hội biên mà chúng ta sử dụng trong phân
tích chi phí hàng hóa công .
 => Để đo lường chi phí xã hội phải tính đến
chi phí cơ hội.

6
Đo lường chi phí hiện tại
 Như vậy, chi phí xã hội biên của bất kỳ nguồn lực là chi
phí cơ hội => giá trị mà yếu tố đầu vào sử dụng tốt thứ
nhì.
 Trong ĐK thị trường hoàn hảo: Giá cả thị trường
phản ánh chi phí xã hội biên của người sản xuất và
lợi ích biên người tiêu dùng → cơ sở để đánh giá dự
án công.
 Ví dụ: nhựa đường, sử dụng tốt nhất là bán bao
nhựa đường cho người khác. Giá trị sử dụng thay
thế là giá cả thị trường

XÁC ĐỊNH CHI PHÍ DỰ ÁN CÔNG

Lưu ý:
 Có 2 trường hợp Chính phủ có thể không sử dụng giá
thị trường:
1) Không có giá thị trường vì không có giao dịch
2) Trong ĐK thị trường không hoàn hảo, giá cả h.hóa
được giao dịch không phản ánh chi phí xã hội biên
của nó →Chi phí xã hội biên là “giá ngầm” của
h.hóa → Cần điều chỉnh giá thị trường để xác định
“giá ngầm” của hàng hóa.
 Chi phí lao động tính như thế nào? => chi phí cơ hội
giữa giờ làm việc/giờ nhàn rỗi. 20

Đo lường chi phí hiện tại


 Nếu thị trường lao động cạnh tranh hoàn
hảo - giá trị một giờ lao động cho dự án đơn
giản là tiền lương thị trường.
 Nếu như thị trường không hoàn hảo, tức là
có thất nghiệp.
 Tiền lương làm việc 1 giờ là $20.
 Thất nghiệp xảy ra.
 Giả sử 1 giờ nhàn rỗi $5 (xem phim, nghỉ
ngơi…) .

7
Đo lường chi phí hiện tại
 Trong trường hợp này, hoạt động thay thế là
thất nghiệp/nhàn rỗi.
 Hoạt động thay thế này có chi phí cơ hội là
$5 giờ, không phải là $20 giờ.
 Điều này làm giảm chi phí kinh tế của dự án
(nhưng không phải là chi phí kế toán)

BÀI TẬP
Thành phố đang xem xét xây dựng đường metro, với dữ liệu sau:
 Chi phí:
 Nhựa đường: 1 triệu bao, đơn giá 1 bao là 100$
 Lao động: 1 triệu giờ, trong đó 50% là thuê lao động thất
nghiệp. Đơn giá tiền lương lao động là 20$/1 giờ và 1 giờ
thất nghiệp: 5$
 Chi phí bảo dưỡng: 10 triệu $/năm (thường xuyên)
 Lợi ích của dự án:
 Tiết kiệm thời gian đi lại là 500.000 giờ/1 năm, giá 17$/giờ.
 Giảm tai nạn 5 người chết/năm, giá trị 1 người là 7 triệu $
 Liệu dự án có thể chấp nhận hay không? (tỷ lệ chiết khấu d.án r
= 7%) 23

Phân tích chi phí – lợi ích của dự án


Số lượng Giá cả TC
Chi phí Nhựa đường 1 triệu bao $100/bao $100.0
Triệu
Lao động 1 triệu giờ 50% - $20/g $12.5 Triệu
50% - $5/g
Bảo dưỡng $10 triệu/năm
Chi phí năm đầu tiên:
Tổng chi phí :
Lợi ích Tiết kiệm thời gian 500,000 g
Giảm tai nạn 5 người
Lợi ích năm đầu tiên :
Tổng lợi ích:
Lợi ích vượt quá chi phí :

8
Đo lường chi phí tương lai
 Nhưng chi phí nhựa đường và lao động là chi
phí bỏ ra một lần ngay từ đầu → xác định PV
T
Ci
PV  i0 (1  r ) i
 Chi phí bảo dưỡng $10 triệu/năm và đầu tư
liên tục trong tương lai → chiết khấu về giá trị
hiện tại.
C
PV 
r

Phân tích chi phí – lợi ích của dự án


Số lượng Giá cả TC
Chi phí Nhựa đường 1 triệu bao $100/bao $100.0
Triệu
Lao động 1 triệu giờ 50% - $20/g $12.5 Triệu
50% - $5/g
Bảo dưỡng $10 triệu/năm 143
(7%)
Chi phí năm đầu tiên: 112.5
Tổng chi phí : 255.5
Lợi ích Tiết kiệm thời gian 500,000 g
Giảm tai nạn 5 người
Lợi ích năm đầu tiên :
Tổng lợi ích:
Lợi ích vượt quá chi phí :

XÁC ĐỊNH LỢI ÍCH CỦA DỰ ÁN CÔNG

 Lợi ích của dự án công là chỉ tiêu phản ánh hiệu


quả xã hội hay phúc lợi xã hội.

 Thặng dư người tiêu dùng


 Thặng dư người sản xuất
 Lợi ích xã hội = Thặng dư người tiêu dùng
+ Thặng dư người sản xuất

9
THẶNG DƯ TIÊU DÙNG & THẶNG DƯ
NGƯỜI SẢN XUẤT
 Thặng dư người tiêu dùng (CS) là lợi ích người
tiêu dùng nhận được từ tiêu dùng một hàng
hóa, với mức giá (P) thấp hơn mức giá mà họ
sẵn lòng thanh toán.
 Thặng dư người SX (PS) là lợi ích mà người SX
nhận được từ việc bán sản phẩm hàng hóa,với
giá (P) vượt trên chi phí sản xuất hàng hóa đó
(MC).
 Lợi ích xã hội = Thặng dư người tiêu dùng +
Thặng dư người sản xuất 28

XÁC ĐỊNH LỢI ÍCH CỦA DỰ ÁN CÔNG

 Đối với các DA không có giao dịch mua bán


thì xác định lợi ích thế nào?
 Có 2 yếu tố:
 Giá trị của thời gian tiết kiệm được
 Giá trị cuộc sống của con người

Định giá thời gian tiết kiệm


 Nếu như có thị trường lao động hoàn hảo ,
chúng ta có thể tính được giá trị thời gian tiết
kiệm được dựa vào thị trường.
 Giá trị hợp lý của thời gian tiết kiệm được chính
là tiền lương sau thuế.
 Ví dụ: nếu hệ thống đường xe điện ngầm làm cho
một cá nhân giảm được thời gian đi lại là 30
phút/ngày và tiền lương là $9/h, thì giá trị của thời
gian tiết kiệm được là $4,5/người/ngày.

10
Định giá thời gian tiết kiệm
 Lưu ý: cách tiếp cận dựa vào thị trường nẩy
sinh 2 vấn đề đó là:
(i) Nhiều cá nhân muốn tìm thêm việc với mức
lương hiện hành nhưng không thể tìm thêm
việc với mức lương đó;
(ii) Có những khía cạnh công việc không thể
tiền tệ hóa.

Định giá giá trị cuộc sống con người


 Lợi ích chính khác không kém phần quan trọng
của nhiều dự án công là nâng cao giá trị cuộc
sống con người.
 Ví dụ giảm tai nạn, giảm ô nhiễm,…
 Giá trị con người thuộc về phạm trù đạo đức,
nhưng hầu hết các nhà kinh tế đồng ý rằng cần
thiết cho việc ra quyết định chính sách công.

Định giá giá trị cuộc sống con người

 Giá trị cuộc sống con người là vô giá hoặc


không nên định giá. Tuy nhiên, chúng nên loại
ra một bên khi phải đương đầu chọn lựa những
chương trình khác nhau liên quan đến cứu
sống con người.
 Có 3 cách tiếp để thực hiện điều đó :
 Tiền lương
 Định giá ngẫu nhiên
 Tiết lộ sở thích

11
Định giá giá trị cuộc sống con người

 Cách tiếp cận dựa vào thị trường: là sử dụng


tiền lương; giá trị con người là PV của dòng thu
nhập kiếm được theo thời gian .
 Một trong vấn đề cần bàn là cách tiếp cận này
không đánh giá thời gian nhàn rỗi.
 Keeler (2001) đưa ra vấn đề này, bởi vì giá trị con
người xấp xỉ 5 - 10 lần thu nhập tương lai họ kiếm
được.

Định giá giá trị cuộc sống con người


 Keeler phát hiện: trung bình một người nữ 20
tuổi có thu nhập $487.000 (theo hiện giá)
nhưng giá trị $3.1 triệu.
 Người đàn ông có giá trị cao hơn bởi thu nhập
kiếm được cao hơn.
 Những người già có giá trị thấp hơn bởi vì thời
gian sống ngắn hơn.

Định giá giá trị cuộc sống con người

 Cách tiếp cận giá trị ngẫu nhiên: phỏng vấn


để xác định giá trị con người.
 Khó khăn trong phỏng vấn các câu hỏi liên quan
đến vấn đề nay. Làm sao xác định xác suất tử
vong trong cuộc sống.
 Ví dụ, bạn sẽ trả bao nhiêu cho một vé máy
bay khi xác suất 1/500,000 máy bay rơi so với
2/500,000?
 Ước lượng giá trị ngẫu nhiên có phạm vi rộng, từ
$825,000 - $22.3 triệu/1 mạng sống con người.

12
Định giá giá trị cuộc sống con người

 Cách tiếp cận tiết lộ sở thích: cá nhân sẵn


lòng thanh toán bao nhiêu cho việc mua các vật
dụng để giảm sự chết chóc.
 Ví dụ, giả sử một người tiêu dùng mua một
túi không khí $350 với xác suất 1/10,000.
Giá trị ngầm định con người là $3.5 triệu .

Định giá giá trị cuộc sống con người

 Một cách tiếp cận tiết lộ sở thích là kiểm tra


công việc rủi ro:
 Giả một công việc có mức rủi ro 2%, trả
thêm $15,000 so với tiền lương.
 15,000 trả thêm gọi là sự bù đắp chênh lệch
 Giá trị ngầm định mạng sống con người là
$3 triệu ($15,000/0.02).

GẮN KẾT CÁC YẾU TỐ LẠI VỚI NHAU

 Xem bảng phân tích chi phí-lợi ích của dự án


nâng cấp đường cao tốc.

13
Phân tích chi phí – lợi ích của dự án
Số lượng Giá cả TC
Chi phí Nhựa đường 1 triệu bao $100/bao $100.0
Triệu
Lao động 1 triệu giờ 50% - $20/g $12.5 Triệu
50% - $5/g
Bảo dưỡng $10 triệu/năm 143
(7%)
Chi phí năm đầu tiên: 112.5
Tổng hiện giá của chi phí : 255.5
Lợi ích Tiết kiệm thời gian 500,000 g $ 17/g 8.5 tr
Giảm tai nạn 5 người 7 tr $ 35tr
Lợi ích năm đầu tiên : 43.5 tr
Tổng hiện giá của lợi ích: 621.4
Lợi ích ròng: + 365.9
tr

CÁC CẠM BẪY TRONG PHÂN TÍCH

 Chi phí ngắn hạn trong khi lợi ích hầu như là dài
hạn→ xác định tỷ lệ chiết khấu có tính chất quan trọng đối với lợi
ích trong tương lai
 Tác động lan tỏa:
 Dự án đường cao tốc tiết kiệm chi phí cho người dân, gia tăng
lợi nhuận ngành dầu khí, nhưng có thể làm giảm lợi nhuận của
ngành đường sắt..
 Việc làm của người lao động
 Tiền lương phải trả cho người lao động khi tham gia dự án là chi
phí hay yếu tố lợi ích.
 Sự trùng lắp trong tính toán
 Lợi ích của dự án thủy lợi mang lại:(i) giá trị tăng lên của mảnh
41

đất hoặc (ii) giá trị thu nhập ròng từ trồng trọt

SỰ LỰA CHỌN CỦA CHÍNH PHỦ

 Mặc dù, chúng ta khuyến nghị chính phủ nên


theo đuổi dự án vì lợi ích lớn hơn chi phí,
nhưng trong thực tế chính phủ còn đương
đầu với khó khăn là: ngân sách giới hạn.
 Do vậy, chính phủ nên xem xét thêm một yếu
tố: chi phí ngân sách huy động vốn để tài trợ
dự án.
 Nếu như chi phí huy động vốn quá cao, thì dự
án công không thể chấp nhận.

14
ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ KHÔNG CHẮC CHẮN
TRONG DỰ ÁN CÔNG
Xét 2 dự án:
 Dự án X tạo ra 500 USD lợi ích với độ chắc chắn
100%.
 Dự án Y tạo ra zero USD lợi ích với xác suất 50%
và 1000 USD lợi ích với xác suất 50%.
 Dự án nào được lựa chọn?
Phương pháp đánh giá: biến đổi thành giá trị
tương đương chắc chắn.
Lợi ích mong đợi (chắc chắn) từ dự án Y:
50% x0 + 50%x 1000 = 500 USD
43

15

You might also like