Chương 4 - Tài Chính Công
Chương 4 - Tài Chính Công
Chương 4 - Tài Chính Công
1
KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ
CHI PHÍ
Các bước phân tích:
Liệt kê tất cả các chi phí và lợi ích của
dự án (yếu tố hữu hình và vô hình)
Đánh giá giá trị lợi ích và chi phí dưới
hình thức tiền tệ
Đánh giá giá trị hiện tại ròng trong
tương lai.
4
2
PHƯƠNG PHÁP DỰA VÀO NPV CỦA DỰ ÁN
T
Bi C i
NPV B0 C 0
i 1 (1 r ) i
T
( Bi C i )
NPV ( B 0 C 0 ) 0
i 1 (1 Irr ) i
3
PHƯƠNG PHÁP DỰA VÀO TỶ SUẤT LỢI
ÍCH VÀ CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN
Tỷ suất lợi ích và chi phí trong một dự án ĐT
T
Bi
B B0
i (1 r )
i
T
Ci
C C0
i (1 r ) i
T
Bi
B
B0 (1 r ) i
i 1
T
C Ci
C0
i 1 (1 r ) i
Chấp nhận dự án có B/C > 1 và cao nhất 10
12
4
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ CHIẾT KHẤU CỦA DỰ
ÁN CÔNG
14
15
5
TỶ LỆ CHI PHÍ CƠ HỘI XÃ HỘI
6
Đo lường chi phí hiện tại
Như vậy, chi phí xã hội biên của bất kỳ nguồn lực là chi
phí cơ hội => giá trị mà yếu tố đầu vào sử dụng tốt thứ
nhì.
Trong ĐK thị trường hoàn hảo: Giá cả thị trường
phản ánh chi phí xã hội biên của người sản xuất và
lợi ích biên người tiêu dùng → cơ sở để đánh giá dự
án công.
Ví dụ: nhựa đường, sử dụng tốt nhất là bán bao
nhựa đường cho người khác. Giá trị sử dụng thay
thế là giá cả thị trường
Lưu ý:
Có 2 trường hợp Chính phủ có thể không sử dụng giá
thị trường:
1) Không có giá thị trường vì không có giao dịch
2) Trong ĐK thị trường không hoàn hảo, giá cả h.hóa
được giao dịch không phản ánh chi phí xã hội biên
của nó →Chi phí xã hội biên là “giá ngầm” của
h.hóa → Cần điều chỉnh giá thị trường để xác định
“giá ngầm” của hàng hóa.
Chi phí lao động tính như thế nào? => chi phí cơ hội
giữa giờ làm việc/giờ nhàn rỗi. 20
7
Đo lường chi phí hiện tại
Trong trường hợp này, hoạt động thay thế là
thất nghiệp/nhàn rỗi.
Hoạt động thay thế này có chi phí cơ hội là
$5 giờ, không phải là $20 giờ.
Điều này làm giảm chi phí kinh tế của dự án
(nhưng không phải là chi phí kế toán)
BÀI TẬP
Thành phố đang xem xét xây dựng đường metro, với dữ liệu sau:
Chi phí:
Nhựa đường: 1 triệu bao, đơn giá 1 bao là 100$
Lao động: 1 triệu giờ, trong đó 50% là thuê lao động thất
nghiệp. Đơn giá tiền lương lao động là 20$/1 giờ và 1 giờ
thất nghiệp: 5$
Chi phí bảo dưỡng: 10 triệu $/năm (thường xuyên)
Lợi ích của dự án:
Tiết kiệm thời gian đi lại là 500.000 giờ/1 năm, giá 17$/giờ.
Giảm tai nạn 5 người chết/năm, giá trị 1 người là 7 triệu $
Liệu dự án có thể chấp nhận hay không? (tỷ lệ chiết khấu d.án r
= 7%) 23
8
Đo lường chi phí tương lai
Nhưng chi phí nhựa đường và lao động là chi
phí bỏ ra một lần ngay từ đầu → xác định PV
T
Ci
PV i0 (1 r ) i
Chi phí bảo dưỡng $10 triệu/năm và đầu tư
liên tục trong tương lai → chiết khấu về giá trị
hiện tại.
C
PV
r
9
THẶNG DƯ TIÊU DÙNG & THẶNG DƯ
NGƯỜI SẢN XUẤT
Thặng dư người tiêu dùng (CS) là lợi ích người
tiêu dùng nhận được từ tiêu dùng một hàng
hóa, với mức giá (P) thấp hơn mức giá mà họ
sẵn lòng thanh toán.
Thặng dư người SX (PS) là lợi ích mà người SX
nhận được từ việc bán sản phẩm hàng hóa,với
giá (P) vượt trên chi phí sản xuất hàng hóa đó
(MC).
Lợi ích xã hội = Thặng dư người tiêu dùng +
Thặng dư người sản xuất 28
10
Định giá thời gian tiết kiệm
Lưu ý: cách tiếp cận dựa vào thị trường nẩy
sinh 2 vấn đề đó là:
(i) Nhiều cá nhân muốn tìm thêm việc với mức
lương hiện hành nhưng không thể tìm thêm
việc với mức lương đó;
(ii) Có những khía cạnh công việc không thể
tiền tệ hóa.
11
Định giá giá trị cuộc sống con người
12
Định giá giá trị cuộc sống con người
13
Phân tích chi phí – lợi ích của dự án
Số lượng Giá cả TC
Chi phí Nhựa đường 1 triệu bao $100/bao $100.0
Triệu
Lao động 1 triệu giờ 50% - $20/g $12.5 Triệu
50% - $5/g
Bảo dưỡng $10 triệu/năm 143
(7%)
Chi phí năm đầu tiên: 112.5
Tổng hiện giá của chi phí : 255.5
Lợi ích Tiết kiệm thời gian 500,000 g $ 17/g 8.5 tr
Giảm tai nạn 5 người 7 tr $ 35tr
Lợi ích năm đầu tiên : 43.5 tr
Tổng hiện giá của lợi ích: 621.4
Lợi ích ròng: + 365.9
tr
Chi phí ngắn hạn trong khi lợi ích hầu như là dài
hạn→ xác định tỷ lệ chiết khấu có tính chất quan trọng đối với lợi
ích trong tương lai
Tác động lan tỏa:
Dự án đường cao tốc tiết kiệm chi phí cho người dân, gia tăng
lợi nhuận ngành dầu khí, nhưng có thể làm giảm lợi nhuận của
ngành đường sắt..
Việc làm của người lao động
Tiền lương phải trả cho người lao động khi tham gia dự án là chi
phí hay yếu tố lợi ích.
Sự trùng lắp trong tính toán
Lợi ích của dự án thủy lợi mang lại:(i) giá trị tăng lên của mảnh
41
đất hoặc (ii) giá trị thu nhập ròng từ trồng trọt
14
ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ KHÔNG CHẮC CHẮN
TRONG DỰ ÁN CÔNG
Xét 2 dự án:
Dự án X tạo ra 500 USD lợi ích với độ chắc chắn
100%.
Dự án Y tạo ra zero USD lợi ích với xác suất 50%
và 1000 USD lợi ích với xác suất 50%.
Dự án nào được lựa chọn?
Phương pháp đánh giá: biến đổi thành giá trị
tương đương chắc chắn.
Lợi ích mong đợi (chắc chắn) từ dự án Y:
50% x0 + 50%x 1000 = 500 USD
43
15