Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Michael Chang Quốc tịch Hoa Kỳ Nơi cư trú Quận Cam, California , Hoa Kỳ Sinh 22 tháng 2, 1972 (52 tuổi) Hoboken, New Jersey , Hoa Kỳ Chiều cao 5 ft 8 in (1,73 m) Lên chuyên nghiệp 1988 Giải nghệ 2003 Tay thuận Tay phải (Trái 2 tay) Tiền thưởng 19.145.632 USD
Int. Tennis HOF 2008 (trang thành viên ) Đánh đơn Thắng/Thua 662–312 (68% tại ATP Tour , cấp Grand Prix tour và Grand Slam , và Davis Cup ) Số danh hiệu 34 Thứ hạng cao nhất 2 (9 tháng 9 năm 1996) Thành tích đánh đơn Gland Slam Úc Mở rộng CK (1996 ) Pháp mở rộng VĐ (1989 )Wimbledon TK (1994 ) Mỹ Mở rộng CK (1996 ) Đánh đôi Thắng/Thua 11–33 (25% tại ATP Tour , cấp Grand Prix tour và Grand Slam , và ở Davis Cup ) Số danh hiệu 0 Thứ hạng cao nhất 199 (19 tháng 4 năm 1993)
Michael Te-pei Chang (Trương Đức Bồi; phồn thể : 張德培; bính âm : Zhāng Dépéi) sinh ngày 22 tháng 2 năm 1972 tại Hoboken, New Jersey là cựu tay vợt chuyên nghiệp người Mĩ . Anh được biết đến là tay vợt trẻ nhất từng thắng giải Grand Slam khi anh thắng giải quần vợt Pháp Mở rộng năm 1989 khi mới 17 tuổi.
Được biết đến với lối đánh mạnh mẽ và tốc độ, Chang được nhiều người cho rằng là một trong những tay vợt xuất sắc của thời đại. Anh duy trì thứ hạng trong nhóm 10 tay vợt trong hệ thống ATP trong thập niên 1990 , thứ hạng cao nhất là vị trí số 2 thế giới .
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp xử lý trên sân, anh bị khán giả la ó vì không tôn trọng đối thủ ngay từ khi 17 tuổi. Trong trận CK RG năm 1989, một lần anh giao bóng "xấu", một lần đứng đỡ bóng sát ô giao bóng thể hiện sự không tôn trọng đối thủ
Chang được ghi danh tại Đại sảnh danh vọng quần vợt quốc tế .
Chang lần đầu tiên thắng giải trẻ quốc gia khi anh mới 12 tuổi. Năm 13 tuổi anh thắng giải Fiesta Bowl 16s. Hai năm sau đó Chang thắng giải USTA Boys 18s Hardcourts and the Boys 18s Nationals và trở thành tay vợt trẻ nhất đánh thắng Paul McNamee sau 4 set tại vòng 1. 1 tháng sau anh vào bán kết giải Scottsdale, Arizona và trở thanh tay vợt trẻ nhất vào đến bán kết 1 giải thuộc hệ thống ATP. Anh vô địch giải San Francisco khi mới 16 tuổi 7 tháng.
Kỷ lục quan trọng nhất vào năm 1989 khi anh thắng giải Pháp Mở rộng khi anh mới 17 tuổi 3 tháng và trở thành tay vợt trẻ nhất từng thắng 1 giải Grand slam. Anh đã đánh bại Stefan Edberg trong 5 set đấu 6–1, 3–6, 4–6, 6–4, 6–2. Tháng 8, 1989 , Chang trở thành tay vợt trẻ nhất lọt vào top 5 bảng xếp hạng ATP .
Năm
Giải đấu
Đối thủ
Tỷ số
1990
Canada (Toronto)
Jay Berger
4–6, 6–3, 7–6(2)
1992
Indian Wells
Andrei Chesnokov
6–3, 6–4, 7–5
1992
Key Biscayne
Alberto Mancini
7–5, 7–5
1993
Cincinnati
Stefan Edberg
7–5, 0–6, 6–4
1994
Cincinnati
Stefan Edberg
6–2, 7–5
1996
Indian Wells
Paul Haarhuis
7–5, 6–1, 6–1
1997
Indian Wells
Bohdan Ulihrach
4–6, 6–3, 6–4, 6–3
Năm
Giải đấu
Đối thủ
Tỷ số
1995
Cincinnati
Andre Agassi
7–5, 6–2
1996
Cincinnati
Andre Agassi
7–6(4), 6–4
Nhóm giải
Grand Slam (1)
Masters Cup (0)
ATP Masters Series (7)
ATP World Series / Grand Prix (26)
Kiểu sân
Cứng (21)
Nện (4)
Cỏ (0)
Trải thảm (9)
TT
Ngày
Giải đấu
Kiểu sân
Đối thủ
Tỷ số
1.
26 tháng 9 năm 1988
San Francisco , Hoa Kỳ
Trải thảm
Johan Kriek
6–2, 6–3
2.
29 tháng 5 năm 1989
Pháp Mở rộng , Paris, Pháp
Nện
Stefan Edberg
6–1, 3–6, 4–6, 6–4, 6–2
3.
7 tháng 11 năm 1989
Wembley , Anh
Trải thảm
Guy Forget
6–2, 6–1, 6–1
4.
23 tháng 7 năm 1990
Toronto , Canada
Cứng
Jay Berger
4–6, 6–3, 7–6(2)
5.
4 tháng 11 năm 1991
Birmingham , Anh
Trải thảm
Guillaume Raoux
6–3, 6–2
6.
3 tháng 2 năm 1992
San Francisco, Hoa Kỳ
Cứng
Jim Courier
6–3, 6–3
7.
2 tháng 3 năm 1992
Indian Wells , Hoa Kỳ
Cứng
Andrei Chesnokov
6–3, 6–4, 7–5
8.
13 tháng 3 năm 1992
Key Biscayne , Hoa Kỳ
Cứng
Alberto Mancini
7–5, 7–5
9.
11 tháng 1 năm 1993
Jakarta , Indonesia
Cứng
Carl-Uwe Steeb
2–6, 6–2, 6–1
10.
29 tháng 3 năm 1993
Osaka , Nhật Bản
Cứng
Amos Mansdorf
6–4, 6–4
11.
9 tháng 8 năm 1993
Cincinnati , Hoa Kỳ
Cứng
Stefan Edberg
7–5, 0–6, 6–4
12.
27 tháng 9 năm 1993
Kuala Lumpur , Malaysia
Cứng
Jonas Svensson
6–0, 6–4
13.
18 tháng 10 năm 1993
Bắc Kinh , Trung Quốc
Trải thảm
Greg Rusedski
7–6(5), 6–7(6), 6–4
14.
10 tháng 1 năm 1994
Jakarta, Indonesia
Cứng
David Rikl
6–3, 6–3
15.
14 tháng 2 năm 1994
Philadelphia , Hoa Kỳ
Trải thảm
Paul Haarhuis
6–3, 6–2
16.
11 tháng 4 năm 1994
Hong Kong , Anh
Cứng
Patrick Rafter
6–1, 6–3
17.
25 tháng 4 năm 1994
Atlanta , Hoa Kỳ
Nện
Todd Martin
6–7(4), 7–6(4), 6–0
18.
8 tháng 8 năm 1994
Cincinnati, Hoa Kỳ
Cứng
Stefan Edberg
6–2, 7–5
19.
17 tháng 10 năm 1994
Bắc Kinh, Trung Quốc
Trải thảm
Anders Järryd
7–5, 7–5
20.
17 tháng 4 năm 1995
Hong Kong, Anh
Cứng
Jonas Björkman
6–3, 6–1
21.
1 tháng 5 năm 1995
Atlanta, Hoa Kỳ
Nện
Andre Agassi
6–2, 6–7(6), 6–4
22.
9 tháng 10 năm 1995
Tokyo , Nhật Bản
Trải thảm
Mark Philippoussis
6–3, 6–4
23.
16 tháng 10 năm 1995
Bắc Kinh, Trung Quốc
Trải thảm
Renzo Furlan
7–5, 6–3
24.
11 tháng 3 năm 1996
Indian Wells, Hoa Kỳ
Cứng
Paul Haarhuis
7–5, 6–1, 6–1
25.
15 tháng 7 năm 1996
Washington, D.C. , Hoa Kỳ
Cứng
Wayne Ferreira
6–2, 6–4
26.
29 tháng 7 năm 1996
Los Angeles , Hoa Kỳ
Cứng
Richard Krajicek
6–4, 6–3
27.
17 tháng 2 năm 1997
Memphis , Hoa Kỳ
Cứng
Todd Woodbridge
6–3, 6–4
28.
10 tháng 3 năm 1997
Indian Wells, Hoa Kỳ
Cứng
Bohdan Ulihrach
4–6, 6–3, 6–4, 6–3
29.
7 tháng 4 năm 1997
Hong Kong, Anh
Cứng
Patrick Rafter
6–3, 6–3
30.
21 tháng 4 năm 1997
Orlando , Hoa Kỳ
Nện
Grant Stafford
4–6, 6–2, 6–1
31.
14 tháng 7 năm 1997
Washington, D.C., Hoa Kỳ
Cứng
Petr Korda
5–7, 6–2, 6–1
32.
24 tháng 8 năm 1998
Boston , Hoa Kỳ
Cứng
Paul Haarhuis
6–3, 6–4
33.
5 tháng 10 năm 1998
Shanghai , Trung Quốc
Trải thảm
Goran Ivanišević
4–6, 6–1, 6–2
34.
24 tháng 7 năm 2000
Los Angeles, Hoa Kỳ
Cứng
Jan-Michael Gambill
6–7(2), 6–3, bỏ cuộc
TT
Ngày
Giải đấu
Kiểu sân
Đối thủ
Tỷ số
1.
18 tháng 9 năm 1989
Los Angeles , Hoa Kỳ
Cứng
Aaron Krickstein
2–6, 6–4, 6–2
2.
30 tháng 7 năm 1990
Los Angeles, Hoa Kỳ
Cứng
Stefan Edberg
7–6(4), 2–6, 7–6(3)
3.
5 tháng 11 năm 1990
Wembley , Anh
Trải thảm
Jakob Hlasek
7–6(7), 6–3
4.
10 tháng 12 năm 1991
Grand Slam Cup , Munich , Đức
Trải thảm
David Wheaton
7–5, 6–2, 6-4
5.
13 tháng 4 năm 1992
Hong Kong , Anh
Cứng
Jim Courier
7–5, 6–3
6.
8 tháng 12 năm 1992
Grand Slam Cup, Munich, Đức
Trải thảm
Michael Stich
6–2, 6–3, 6–2
7.
2 tháng 8 năm 1993
Los Angeles, Hoa Kỳ
Cứng
Richard Krajicek
0–6, 7–6(3), 7–6(5)
8.
23 tháng 8 năm 1993
Long Island , Hoa Kỳ
Cứng
Marc Rosset
6–4, 3–6, 6–1
9.
31 tháng 1 năm 1994
San José , Hoa Kỳ
Cứng
Renzo Furlan
3–6, 6–3, 7–5
10.
4 tháng 4 năm 1994
Tokyo , Nhật Bản
Cứng
Pete Sampras
6–4, 6–2
11.
10 tháng 10 năm 1994
Tokyo , Nhật Bản
Trải thảm
Goran Ivanišević
6–4, 6–4
12.
6 tháng 2 năm 1995
San José, Hoa Kỳ
Cứng
Andre Agassi
6–2, 1–6, 6–3
13.
20 tháng 2 năm 1995
Philadelphia , Hoa Kỳ
Trải thảm
Thomas Enqvist
0–6, 6–4, 6–0
14.
29 tháng 5 năm 1995
Pháp Mở rộng , Paris, Pháp
Nện
Thomas Muster
7–5, 6–2, 6–4
15.
7 tháng 8 năm 1995
Cincinnati , Hoa Kỳ
Cứng
Andre Agassi
7–5, 6–2
16.
14 tháng 11 năm 1995
Year-End Championships , Hanover , Đức
Trải thảm(i)
Boris Becker
7–6(3), 6–0, 7–6(5)
17.
15 tháng 1 năm 1996
Úc Mở rộng , Melbourne , Úc
Cứng
Boris Becker
6–2, 6–4, 2–6, 6–2
18.
8 tháng 4 năm 1996
Hong Kong, Anh
Cứng
Pete Sampras
6–4, 3–6, 6–4
19.
5 tháng 8 năm 1996
Cincinnati, Hoa Kỳ
Cứng
Andre Agassi
7–6(4), 6–4
20.
26 tháng 8 năm 1996
U.S. Open , New York, Hoa Kỳ
Cứng
Pete Sampras
6–1, 6–4, 7–6(3)
21.
30 tháng 9 năm 1996
Singapore
Trải thảm
Jonathan Stark
6–4, 6–4
22.
16 tháng 2 năm 1998
Memphis , Hoa Kỳ
Cứng
Mark Philippoussis
6–3, 6–2
23.
20 tháng 4 năm 1998
Orlando , Hoa Kỳ
Nện
Jim Courier
7–5, 3–6, 7–5
24.
10 tháng 1 năm 2000
Auckland , New Zealand
Cứng
Magnus Norman
3–6, 6–3, 7–5
Bảng xếp hạng đơn nam của ATP chính thức bắt đầu từ ngày 27 tháng 8 năm 1973
(lần đầu/lần cuối – số tuần)
Đương kim số 1 thế giới được in đậm, tính đến tuần ngày 23 tháng 11 năm 2020[cập nhật]