Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Mark Philippoussis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mark Philippoussis
Philippoussis tại Úc mở rộng 2015
Quốc tịch Úc
Nơi cư trúMelbourne, Victoria, Úc[1]
Sinh7 tháng 11, 1976 (48 tuổi)
Melbourne, Victoria, Úc
Chiều cao1,96 m (6 ft 5 in)
Lên chuyên nghiệp1994
Giải nghệ2015
Tay thuậnPhải (trái tay 1 tay)
Tiền thưởng6.985.202 $
Đánh đơn
Thắng/Thua313–204 (bao gồm Grand SlamATP Tour từ vòng chính thức, cùng Davis Cup)
Số danh hiệu11
Thứ hạng cao nhất8 (19 tháng 4 năm 1999)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộng4R (1996, 1999, 2000, 2004)
Pháp mở rộng4R (1997, 2000)
WimbledonF (2003)
Mỹ Mở rộngF (1998)
Các giải khác
ATP Tour FinalsAlt (2003)
Grand Slam CupSF (1998)
Thế vận hội3R (1996, 2000)
Đánh đôi
Thắng/Thua98–72 (in Grand Slam and ATP Tour main draw matches, and in Davis Cup)
Số danh hiệu3
Thứ hạng cao nhất18 (11 tháng 8 năm 1997)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng2R (1996)
Pháp Mở rộng3R (1996, 1997)
WimbledonSF (1996)
Mỹ Mở rộngSF (1996)
Đôi nam nữ
Thắng/Thua3–3
Số danh hiệu0
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Pháp Mở rộngQF (1996)
Mỹ Mở rộng2R (1997)
Giải đồng đội
Davis CupW (1999, 2003)
Hopman CupW (1999)

Mark Anthony Philippoussis (/fɪlɪˈpsɪs/, sinh ngày 7 tháng 11 năm 1976) là cựu vận động viên quần vợt người Úc gốc Hi Lạp và Italia. Thi đấu chuyên nghiệp từ năm 1994, đỉnh cao sự nghiệp của anh là 2 chức vô địch Davis Cup vào các năm 1999 và 2003 cùng đội tuyển Úc khi giành chiến thắng trong cả hai trận đấu quyết định ở chung kết. Ngoài ra, anh cũng từng lọt vào tới chung kết Grand Slam Mỹ mở rộng năm 1999 và Wimbledon năm 2003, để thua trước Patrick RafterRoger Federer. Thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp của anh là số 8 thế giới.

Philippoussis sau đó còn tham gia một số chương trình truyền hình thực tế tại Mỹ, như chương trình hẹn hò Age of Love.[2] Anh có biệt danh là Scud, đặt theo tên lửa Scud của Liên Xô thời Chiến tranh Lạnh.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Herald Sun – Mark is broke”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ NBC: Age of Love official site
  3. ^ “Third time lucky - secret US wedding for Mark Philippoussis and Silvana Lovin”. The Daily Telegraph (Australia). ngày 3 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng và thành tích
Tiền nhiệm:
Tây Ban Nha Albert Costa
ATP Newcomer of the Year
1995
Kế nhiệm:
Slovakia Dominik Hrbatý
Tiền nhiệm:
Hà Lan Richard Krajicek
ATP Comeback Player of the Year
2003
Kế nhiệm:
Đức Tommy Haas