Tài Liệu Tham Khảo 2-SHTT Và BQCN
Tài Liệu Tham Khảo 2-SHTT Và BQCN
Tài Liệu Tham Khảo 2-SHTT Và BQCN
1- SÁNG CHẾ
1. Khái niệm
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề
xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Sáng chế được bảo hộ độc quyền dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích.
2. Giải pháp kỹ thuật
Giải pháp kỹ thuật – đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế là tập hợp cần và đủ các
thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật (ứng dụng các quy luật tự nhiên)
nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định.
Giải pháp kỹ thuật có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
(i) Sản phẩm:
- sản phẩm dưới dạng vật thể, ví dụ dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện..., được thể
hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu
(đặc điểm) kỹ thuật về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện
nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc
- sản phẩm dưới dạng chất (gồm đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất), ví dụ vật liệu, chất liệu,
thực phẩm, dược phẩm..., được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân
tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của
các phần tử, có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định
của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học, ví dụ gen, thực vật/động vật biến đổi
gen..., được thể hiện bằng tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến
đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo;
(ii) Quy trình hay phương pháp (quy trình sản xuất; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra,
xử lý, v.v.) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá
trìn, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, thành phần
tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được mục đích nhất định.
3. Điều kiện bảo hộ
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện
sau:
- Có tính mới;
- Có trình độ sáng tạo;
- Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu đáp ứng các
điều kiện sau:
- Có tính mới;
- Không phải là hiểu biết thông thường;
- Có khả năng áp dụng công nghiệp.
4. Các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế
Các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế được quy định trong Điều 59 Luật
Sở hữu trí tuệ. Cụ thể là:
- Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
- Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật
nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
- Cách thức thể hiện thông tin;
- Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
- Giống thực vật, giống động vật;
- Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy
trình vi sinh;
- Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
2- KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
1. Khái niệm
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối,
đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
Sản phẩm được hiểu là đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện, hoặc bộ phận dùng để lắp ráp, hợp
thành các sản phẩm đó, được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, có
kết cấu và chức năng rõ ràng, được lưu thông độc lập.
3. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp
(a) Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
(b) Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
(c) Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.
(d) Đối tượng trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh.
3- NHÃN HIỆU
Khái niệm
Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác
nhau.
Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu phải là những dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ,
hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
6. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí:
a) Nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương pháp được thực hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn;
b) Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán dẫn.
7. Yêu cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí
Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định thiết kế bố trí cần bảo hộ trong đơn đăng ký thiết kế bố trí
bao gồm:
a) Bản vẽ, ảnh chụp thiết kế bố trí;
b) Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí;
c) Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí, nếu thiết kế bố trí đã được khai thác
thương mại.
10. Sử dụng thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi sau đây
a) Sao chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
b) Bán, cho thuê, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ các bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp
bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo
thiết kế bố trí được bảo hộ;
c) Nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc
hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ.
13. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả thiết kế bố trí
a) Chủ sở hữu thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác.
b) Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải trả cho tác giả được quy định như sau:
- 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng thiết kế bố trí;
- 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao
quyền sử dụng thiết kế bố trí.
c) Trong trường hợp thiết kế bố trí được nhiều tác giả tạo ra, mức thù lao là mức dành cho tất cả
các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thoả thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi
trả.
d) Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của thiết kế bố
trí.
Cục Sở hữu trí tuệ, 386 Đ. Nguyễn Trãi, Thanh Xuân Trung, Thanh
Xuân, Hà Nội
THÔNG TIN THÊM
2. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
* Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu
trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), cụ thể như sau:
(1) Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới
dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung
là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2023 có hiệu lực ngày 01/01/2023 sẽ sửa đổi “Tác phẩm tạo hình,
mỹ thuật ứng dụng” thành “Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng”
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
(2) Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại mục (1) nếu không gây phương hại đến
quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Các tác phẩm được bảo hộ quy định tại mục (1), (2) phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao
động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
* Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
- Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và
bản dịch chính thức của văn bản đó.
- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
(Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019))
3. Các đối tượng có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Cụ thể tại Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
(1) Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra
tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 Luật Sở
hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) cụ thể:
- Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
- Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
- Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng
với tác giả
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền
- Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước
(2) Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại (1) bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa
được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về
quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(iv) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại (i) có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác
giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời
hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
(v) Thời hạn bảo hộ quy định tại (i), (ii) chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của
năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
"Quyền tác giả" và "quyền liên quan đến quyền tác giả
"Quyền tác giả" và "quyền liên quan đến quyền tác giả" là hai đối tượng riêng biệt của quyền sở
hữu trí tuệ.
Bảng phân biệt dưới đây sẽ giúp các bạn thấy rõ sự khác biệt để tránh nhẫm lẫn giữa hai loại
quyền này.
TIÊU QUYỀN TÁC GIẢ QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN
CHÍ TÁC GIẢ
Khái Quyền tác giả là quyền của tổ chức, Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau
niệm cá nhân đối với tác phẩm do mình đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ
sáng tạo ra hoặc sở hữu. chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng,
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hóa.
Quyền tác giả bảo hộ tác phẩm của tác giả, trong khi quyền liên quan là quyền
được trao cho một vài nhóm người vì vai trò quan trọng của họ đối với việc truyền
bá và phổ biến một số loại hình tác phẩm đến với công chúng.
Ví dụ: Đối với một bài hát, quyền tác giả bảo hộ phần nhạc của nhạc sỹ và phần ca
từ của người viết lời, và quyền liên quan sẽ được áp dụng đối với:
- Phần biểu diễn của nhạc công và ca sỹ trình bày bài hát đó;
- Bản ghi âm/ghi hình chứa bài hát đó của nhà sản xuất; và
- Chương trình phát sóng của tổ chức sản xuất chương trình chứa bài hát đó.
Chủ thể - Người trực tiếp sáng tạo ra tác - Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và
phẩm (tác giả); những người khác trình bày tác phẩm văn
- Tác giả của tác phẩm phái sinh. học, nghệ thuật (người biểu diễn).
- Chủ sở hữu quyền tác giả. - Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu
diễn.
- Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm
thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các
âm thanh, hình ảnh khác (nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình).
- Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc
phát sóng (tổ chức phát sóng).
Đối tượng - Tác phẩm văn học, nghệ thuật và - Cuộc biểu diễn;
khoa học: là sản phẩm sáng tạo trong - Bản ghi âm, ghi hình;
lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa - Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh
học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện mang chương trình được mã hóa.
hay hình thức nào. => Đây thực chất được xem là CÁC
- Tác phẩm phái sinh: là tác phẩm THỨC TRUYỀN BÁ TÁC PHẨM ĐẾN
dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ CÔNG CHÚNG.
khác, tác phẩm phóng tác, cải biên,
chuyển thể, biên soạn, chú giải,
tuyển chọn.
Căn cứ Quyền tác giả phát sinh kể từ khi Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc
phát sinh, tác phẩm được sáng tạo và được biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
xác lập thể hiện dưới một hình thức vật trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
quyền chất nhất định, không phân biệt nội chương trình được mã hoá được định hình
dung, chất lượng, hình thức, phương hoặc thực hiện mà không gây phương hại
tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa đến quyền tác giả.
công bố, đã đăng ký hay chưa đăng
ký.
Căn cứ xác lập quyền/ việc bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan không cần
thực hiện bất cứ thủ tục chính thức nào. Một tác phẩm sẽ tự động được bảo hộ ngay
khi ra đời mà không cần đăng ký, nộp lưu, nộp phí hay thực hiện bất cứ một thủ
tục hành chính hay chính thức nào khác.
Tuy nhiên, thực tế vẫn tồn tại thủ tục đăng ký. Việc đăng ký hay không sẽ do các
chủ thể của quyền đó lựa chọn. Ý nghĩa của việc đăng ký đem lại đó là đây sẽ là
chứng cứ rõ ràng, thuyết phục khi có tranh chấp xảy ra.
Đặc điểm - Bảo hộ hình thức sáng tạo; - Đây là quyền phái sinh vì: quyền liên
- Bảo hộ theo cơ chế tự động (không quan dựa trên quyền gốc đó là quyền tác
cần làm thủ tục đăng ký như các đối giả (tạo ra dựa trên tác phẩm đã tồn tại
tượng quyền sở hữu trí tuệ khác); trước đó).
- Bảo hộ phải mang tính nguyên gốc: - Bảo hộ mang tính nguyên gốc: tức tự sáng
tức tự sáng tạo ra chứ không phải tạo tạo ra chứ không phải tạo nên do sao chép,
nên do sao chép,… …
- Tồn tại song song với quyền tác giả và
đảm bảo điều kiện là không gây phương
hại đến quyền tác giả.
Nội dung Bao gồm hai quyền là quyền nhân Chủ yếu là quyền tài sản, duy nhất chỉ có
quyền thân và quyền tài sản: người biểu diễn có quyền nhân thân:
- Quyền nhân thân: Đặt tên cho tác - Quyền nhân thân của người biểu diễn:
phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát
trên tác phẩm; được nêu tên thật hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc
hoặc bút danh khi tác phẩm được biểu diễn;bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng
công bố, sử dụng;… biểu diễn, không cho người khác sửa chữa,
- Quyền tài sản : Làm tác phẩm phái cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình
sinh; biểu diễn tác phẩm trước công thức nào gây phương hại đến danh dự và uy
chúng; phân phối, nhập khẩu bản tín của người biểu diễn.
gốc hoặc bản sao tác phẩm; cho thuê - Quyền tài sản, bao gồm độc quyền thực
bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện hiện hoặc cho phép người khác thực hiện
ảnh,... các quyền: Định hình cuộc biểu diễn trực
tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình; sao
chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu
diễn,....
- Thời hạn bảo hộ quyền liên quan ngắn hơn đáng kể so với quyền tác giả.
- Quyền tác giả và quyền liên quan chỉ được bảo hộ có thời hạn. Khi hết hạn chúng
sẽ không được bảo hộ nữa và được coi là thuộc về sở hữu công cộng.
Tiêu chí Quyền tác giả Quyền sở hữu trí tuệ
so sánh
Khái Quyền tác giả là quyền đối với tác Quyền sở hữu trí tuệ là quyền đối
niệm phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền
tác giả và quyền liên quan đến
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí quyền tác giả, quyền sở hữu công
tuệ nghiệp và quyền đối với giống cây
trồng.
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu
trí tuệ
Đối Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bao
tượng phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật. gồm:
được
bảo hộ Đối tượng quyền liên quan đến quyền Quyền tác giả
tác giả bao gồm cuộc biểu diễn,
chương trình phát sóng, bản ghi âm, Quyền sở hữu công nghiệp
ghi hình, tín hiệu vệ tinh mang chương gồm sáng chế, kiểu dáng
trình được mã hóa. công nghiệp, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn, bí
Theo Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ mật kinh doanh, nhãn hiệu,
tên thương mại và chỉ dẫn
địa lý.
Quyền đối với giống cây
trồng là vật liệu nhân
giống và vật liệu thu
hoạch.
Theo Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ
Thời Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác Quyền sở hữu trí tuệ phát sinh tại
điểm phẩm được sáng tạo và được thể hiện tùy thuộc vào đối tượng được
phát dưới một hình thức vật chất nhất định, bảo hộ. Ví dụ:
sinh không phân biệt nội dung, chất lượng,
hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã Quyền sở hữu công nghiệp
công bố hay chưa công bố, đã đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng
hay chưa đăng ký. công nghiệp, nhãn
hiệu, thiết kế bố trí được
Căn cứ Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ xác lập trên cơ sở quyết
định cấp văn bằng bảo hộ.
Quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu nổi tiếng
được xác lập trên cơ sở sử
dụng, không phụ thuộc vào
thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp
đối với chỉ dẫn địa lý được
xác lập trên cơ sở quyết
định cấp văn bằng bảo hộ.
Quyền sở hữu công nghiệp
đối với tên thương mại
được xác lập trên cơ sở sử
dụng hợp pháp tên thương
mại đó
Quyền sở hữu công nghiệp
với bí mật kinh doanh
được xác lập trên cơ sở có
được một cách hợp pháp bí
mật kinh doanh và thực
hiện việc bảo mật bí mật
kinh doanh đó.
Quyền chống cạnh tranh
không lành mạnh được xác
lập trên cơ sở hoạt động
cạnh tranh trong kinh
doanh.
Quyền đối với giống cây
trồng được xác lập trên cơ
sở quyết định cấp Bằng
bảo hộ giống cây trồng của
cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo thủ tục đăng ký
quy định tại Luật này.
Căn cứ Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ
Văn Không nhất thiết phải có văn bằng bảo Có một số trường hợp phải được
bằng hộ vì đã được bảo hộ đương nhiên đăng kí, công bố sau đó cấp văn
bảo hộ bằng bảo hộ
như quyền sở hữu công ghiệp, một
số quyền được bảo hộ đương
nhiên như quyền tác giả
Thời Quyền nhân thân gồm quyền đặt tên, Thời hạn bảo hộ tương ứng với từng
hạn bảo quyền đứng tên thật hoặc bút danh, đối tượng. Đối tượng đó có thể là
hộ quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm quyền tác giả, quyền sở hữu công
không cho người khác xuyên tạc được nghiệp,…
bảo hộ vô thời hạn.
Ngoài ra, tương ứng với từng
Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ trường hợp thời hạn bảo hộ có thể
thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh được gia hạn thêm.
có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi
tác phẩm được công bố lần đầu tiên;
nếu chưa được công bố trong thời hạn
25 năm, kể từ khi tác phẩm được định
hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể
từ khi tác phẩm được định hình;
Tác phẩm khác có thời hạn bảo hộ là
suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp
theo năm tác giả chết; trường hợp tác
phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo
hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm
đồng tác giả cuối cùng chết.
Căn cứ Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ
Nơi Đăng ký bảo hộ tại Cục Bản quyền tác Nếu là Quyền sở hữu công nghiệp
đăng ký giả hoặc có thể không đăng ký vì thì sẽ đăng ký bảo hộ tại Cục Sở
văn quyền tác giả được bảo hộ ngay từ khi hữu trí tuệ.
bằng tác phẩm được hình thành dưới dạng
bảo hộ vật chất. Nếu là Quyền tác giả, quyền liên
quan thì sẽ đăng ký bảo hộ tại Cục
Bản quyền tác giả hoặc có thể
không đăng ký vì quyền tác giả
được bảo hộ ngay từ khi tác phẩm
được hình thành dưới dạng vật chất.
Nếu là quyền đối với giống cây
trồng thì sẽ đăng ký bảo hộ tại Cục
Trồng Trọt.