Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Trường đua Bahrain International

Trường đua Bahrain International

Địa điểmas-Sakhir, Bahrain
Múi giờUTC+03:00
Tọa độ26°1′57″B 50°30′38″Đ / 26,0325°B 50,51056°Đ / 26.03250; 50.51056
Sức chứa70,000
Tiêu chuẩn FIA (loại)1
Khởi côngTháng 12 năm 2002
Khánh thành17 tháng 3 năm 2004
Chi phí xây dựng56.2 triệu Dinar Bahrain (150 triệu đô la Mỹ)
Kiến trúc sưHermann Tilke
Sự kiện chínhCông thức 1
Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain
(2004–2010, 2012–nay)
FIA WEC
Giải đua xe 6 giờ đua Bahrain (2012–nay)
V8 Supercars
FIA GT
Kiểu đường Grand Prix (2005–nay)
Chiều dài đường đua5.412 km (3.363 mi)
Số góc cua15
Kỷ lục thời gian1:31.447[1] (Tây Ban Nha Pedro de la Rosa, 2005)
Kiểu đường Outer (2020)
Chiều dài đường đua3.543 km (2.202 mi)
Số khúc cua11
Kỷ lục thời gian0:55.404 (Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell, Mercedes, 2020)
Kiểu đường Endurance (2010)
Chiều dài đường đua6.299 km (3.914 mi)
Số góc cua23
Kỷ lục vòng chạy1:58.287 (Tây Ban Nha Fernando Alonso, Ferrari, 2010)
Kiểu đường Grand Prix (2004)
Chiều dài vòng đua5.417 km (3.366 mi)
Số góc cua15
Kỷ lục vòng chạy1:30.252[1] (Đức Michael Schumacher, Ferrari, 2004)
Kiểu đường Paddock
Chiều dài vòng đua3.823 km (2.375 mi)
Số góc cua10
Kỷ lục vòng chạy1:24.910 (Úc Jason Bright, Ford Performance Racing, 2006)
Kiểu đường Oasis / Inner
Chiều dài vòng đua2.550 km (1.584 mi)
Số góc cua8
Kỷ lục vòng chạy1:03.819 (Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Bashar Mardini, Porsche Carrera Cup ME, 2017)

Trường đua Bahrain International (tiếng Ả Rập: حلبة البحرين الدولية‎, chuyển tự Ḥalba al-Baḥrayn ad-Dawliyya) là một trường đua dài 5,412 km được khai trương vào năm 2004 và được sử dụng cho drag-racing, giải đua xe GP2 (nay là FIA Formula 2), và giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain hàng năm. 2004 là lần đầu tiên một chặng đua Công thức 1 được tổ chức ở Trung Đông.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc xây dựng trường đua Bahrain International là lợi ích quốc gia ở Bahrain. Dự án được hỗ trợ bởi Sheikh Salman ibn Hamad ibn Isa Al Khalifa, Thái tử Bahrain, một người đam mê đua xe thể thao và cũng là Chủ tịch Liên đoàn Ô tô Bahrain. Đầu năm 2004, khi đường đua chưa hoàn thành, ban tổ chức lo ngại giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain chỉ có thể tổ chức vào năm 2005. Cuối cùng, trường đua chưa hoàn thành trước cuộc đua vào tháng 4 năm 2004 nhưng tuyến đường cho cuộc đua đã được làm sạch.

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Trường đua này được thiết kế bởi kiến trúc sư người Đức Hermann Tilke. Ông cũng chính là kiến trúc sư thiết kế cho trường đua Sepang InternationalMalaysia. Nhà thầu chính của dự án này là Cebarco-WCT[2]. Dự án này tốn khoảng 56,2 triệu Dinar Bahrain (150 triệu USD) để xây dựng[3]. Trường đua này có sáu phần riêng biệt, bao gồm một đường đua hình bầu dục thử nghiệm và một đường thẳng.

Tọa lạc ở giữa sa mạc, người ta lo lắng rằng cát sẽ thổi vào đường đua và làm gián đoạn cuộc đua. Tuy nhiên, các nhà tổ chức đã có thể giữ cát khỏi đường đua bằng cách phun chất kết dính lên cát xung quanh đường đua[4]. Bề mặt của đường đua được làm bằng đá greywacke được vận chuyển đến Bahrain từ mỏ đá Bayston Hill ở Shropshire, Anh. Vật liệu bề mặt được các ông chủ trường đua và các tay đua Công thức 1 đánh giá cao về độ bám cao mà nó mang lại.

Kiểu đường tổ chức các chặng đua Công thức 1

[sửa | sửa mã nguồn]

Trường đua Bahrain International sử dụng nhiều kiểu đường để tổ chức các giải đua khác nhau, trong đó có ba kiểu đường từng được tổ chức các chặng đua Công thức 1.

Các kỷ lục thời gian được lập tại trường đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là các kỷ lục vòng chạy của các giải đua được tổ chức ở trường đua Bahrain International

Giải đua Tay đua Xe Thời gian Ngày
Kiểu đường Grand Prix 5.412 km (2005–nay)
Công thức 1 Tây Ban Nha Pedro de la Rosa McLaren MP4-20 1:31.447 3 tháng 4 năm 2005
LMP1 Brasil Lucas di Grassi Audi R18 1:41.511 19 tháng 11 năm 2016[6]
GP2 Bỉ Stoffel Vandoorne Dallara GP2/11 1:43.166 20 tháng 11 năm 2015[7]
FIA Formula 2 Monaco Charles Leclerc Dallara GP2/11 1:44.074 16 tháng 4 năm 2017
Formula V8 Nhật Bản Yu Kanamaru Dallara T12 1:48.216 18 tháng 11 năm 2017[8]
GP3 Ý Luca Ghiotto Dallara GP3/13 1:48.228 21 tháng 11 năm 2015[9]
LMP2 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Paul di Resta Oreca 07 1:48.579 14 tháng 12 năm 2019[6]
GT1 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Davies Maserati MC12 GT1 1:56.478 25 tháng 11 năm 2005[10]
LM GTE Tây Ban Nha Miguel Molina Ferrari 488 GTE Evo 1:56.942 14 tháng 12 năm 2019[6]
MRF Challenge Hà Lan Bent Viscaal Dallara Formulino Pro 2:00.349 13 tháng 12 năm 2019[11]
GT3 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Ben Barnicoat McLaren 720S GT3 2:00.675 9 tháng 1 năm 2021
GT2 Đức Mike Rockenfeller Porsche 911 (996) GT3-RSR 2:01.821 25 tháng 11 năm 2005[10]
Ferrari Challenge Monaco Louis Prette Ferrari 488 Challenge 2:03.716 17 tháng 2 năm 2019[12]
Supercars New Zealand Shane van Gisbergen Ford FG Falcon 2:06.910 27 tháng 2 năm 2010[13]
FIA GT-Group 2 Bỉ Vanina Ickx Gillet Vertigo Streiff 2:08.227 25 tháng 11 2005[10]
TCR Touring Car Ý Gianni Morbidelli Honda Civic Type R TCR (FK2) 2:12.602 2 tháng 4 năm 2016
GT4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Warren Hughes McLaren 570S GT4 2:12.966 9 tháng 1 năm 2021[14]
Kiểu đường Outer 3.543 km (2004-nay)
Công thức 1 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes-AMG F1 W11 EQ Performance 0:55.404 6 tháng 12 năm 2020
FIA F2 Đức Mick Schumacher Dallara F2 2018 1:04.087 5 tháng 12 năm 2020
GT3 Thổ Nhĩ Kỳ Ayhancan Güven Porsche 911 (991 II) GT3 Cup 1:14.335 5 tháng 12 năm 2020
Kiểu đường Endurance 6.299 km (2005-nay)
Công thức 1 Tây Ban Nha Fernando Alonso Ferrari F10 1:58.287 14 tháng 3 năm 2010
GP2 Asia Ý Luca Filippi Dallara GP2/08 2:09.823 13 tháng 3 năm 2010
Kiểu đường Paddock 3.823 km (2004-nay)
Supercars Úc Jason Bright Ford BA Falcon 1:24.910 24 tháng 11 năm 2006[15]
Kiểu đường Oasis 2.550 km (2004-nay)
GT3 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Bashar Mardini Porsche 911 (991) GT3 Cup 1:03.819 10 tháng 3 năm 2017[16]
TCR Touring Car Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Josh Files Porsche 911 (991) GT3 Cup 1:09.824 11 tháng 3 năm 2017[17]
Kiểu đường Grand Prix 5.417 km (2004)
Công thức 1 Đức Michael Schumacher Ferrari F2004 1:30.252 4 tháng 4 năm 2004
Công thức 3 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Green Dallara F304 1:54.048 10 tháng 12 năm 2004[18]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Race Preview”. FIA Communications Department. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ “Xak.com: Cybarco takes on $155 million Bahrain F1 circuit”. web.archive.org. 15 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ “Trade Arabia Business Directory”. web.archive.org. 28 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ “Schumacher admits sand fear” (bằng tiếng Anh). 29 tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
  5. ^ “F1 to use Bahrain's 'outer track' for Sakhir Grand Prix, sub-60s laps expected”. Formula1.com. 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  6. ^ a b c “2020 8 Hours of Bahrain Classification” (PDF). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
  7. ^ “2015 GP2 Series Bahrain Session Facts”. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
  8. ^ “2017 World Series Formula V8 3.5 Bahrain Session Facts”. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
  9. ^ “2015 GP3 Series Bahrain Session Facts”. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
  10. ^ a b c “FIA GT Championship Bahrain 2005”. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2021.
  11. ^ “MRF Challenge 8 Hours of Bahrain Race 1 Final Classification” (PDF). Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  12. ^ “Trofeo Pirelli Bahrain Race 2 (30') Final Classification” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  13. ^ “2010 Desert 400 #2”. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2021.
  14. ^ “2020 Gulf 12 Hours - Race Part 2 Fastest Lap times of all drivers” (PDF). Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  15. ^ “2006 DESERT 400 #1”. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2021.
  16. ^ “National Race Day - Round 5 - March 2017 Porsche GT3 Cup Challenge ME Final results Race 1” (PDF). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  17. ^ “National Race Day - Round 5 - March 2017 TCR ME Result of Race 1” (PDF). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  18. ^ “2004 Bahrain Superprix”. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]