Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Tourmalin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tourmalin
Tourmalin Schorl
Thông tin chung
Thể loạiKhoáng vật silicat
Công thức hóa học(Ca,K,Na,[])(Al,Fe,Li,Mg,Mn)3(Al,Cr, Fe,V)6(BO3)3(Si,Al,B)6O18(OH,F)4[1][2]
Hệ tinh thểBa phương
Nhận dạng
MàuHầu hết có màu đen, nhưng có thể biến đổi từ nâu, tím, lục, hồng hoặc mang hai màu hồng và lục.
Dạng thường tinh thểsong song và kéo dài. Trụ hình kim, đôi khi tỏa tia. Khối, hạt phân tán (trong granit).
Cát khaiKhông
Vết vỡKhông phẳng, vỏ sò nhỏ, giòn
Độ cứng Mohs7–7,5
ÁnhThủy tinh, đôi khi nhựa
Màu vết vạchTrắng
Tỷ trọng riêng3,06 (+,20 -,06)[1]
Mật độ2,82–3,32
Láng erThủy tinh[1]
Thuộc tính quangKhúc xạ kép, một trục (-)[1]
Chiết suấtnω = 1,635–1,675, nε = 1,610–1,650
Khúc xạ kép-0,018 đến -0,040; đặc biệt khoảng 0,020 nhưng trong đá sẫm mày nó có thể lên đến 0,040[1]
Đa sắctrung bình đến mạnh[1]
Tourmalin đỏ:
xác định; đỏ sẫm, đỏ nhạt
Tourmalin lục:
Mạnh; lục sẫm, vàng lục
Tourmalin nâu:
xác định; nâu sẫm, nâu nhạt
Tourmalin lam:
Mạnh; lam sẫm, lam nhạt
Tán sắc0,017[1]
Huỳnh quangđá hồng—đỏ rất yếu đến tím trong song dài và song ngắn [1]
Phổ hấp thụbước sóng hấp thụ mạnh nhất 498 nm, và hấp thụ hoàn toàn song đỏ cho đến 640 nm trong đá lam và lục; đá đỏ và hồng hấp thụ 458 và 451 nm cũng như trong quang phổ lục [1]
Tham chiếu[3]

Tourmaline là một loại khoáng vật silicat vòng. Tourmaline là loại đá bán quý và trang sức có nhiều màu sắc khác nhau.

Địa chất

Tourmaline có mặt trong đá granit và granit pegmatit và trong các đá biến chất như schistđá hoa. Các tourmaline giàu lithi và Schorl thường được tìm thấy trong granit và granit pegmatit. Các tourmaline giàu magie, dravit, có mặt hạn chế trong schist và đá hoa. Tourmaline là một khoáng vật bền và có thể được tìm thấy một ít trong sa thạchcuội kết, và một phần trong ZTR index đối với các trầm tích phong hóa cao.

Nhóm tourmaline

[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhóm tourmaline phổ biến là:

  • Nhóm Schorl:
    • Đen nâu đến đen—Schorl
  • Nhóm Dravit: ở khu vực Drave của Carinthia
    • Vàng sẫm đến đen—dravit nâu
  • Nhóm Elbait: đặt tên theo đảo Elba, Ý
    • Đỏ đến đỏ hồng (ở Rubellus)
    • Indicolit: Lam nhạt đến lam lục Brazil
    • Verdelit: màu ngọc lục bảo ở Brazil
    • Achroit: không màu (trong tiếng Hy Lạp "άχρωμος" nghĩa là "không màu")

Thành phần hóa học của nhóm tourmaline

[sửa | sửa mã nguồn]

Các khoáng vật trong nhóm tourmaline là một trong những nhóm khoáng vật silicat phức tạp nhất. Thành phần của nó thay đổi trong khoảng rộng do sự thay thế đồng hình (dung dịch rắn), và công thức chung của nó có thể được viết như sau:

XY3Z6(T6O18)(BO3)3V3W,

với:[4]

Tinh thể elbait lớn màu hồng trên thạch anh, Mỏ Cryo-Genie, San Diego Co., California, Hoa Kỳ.
27 khoáng vật trong nhóm được Hiệp hội Khoáng vật học quốc tế công nhận
Chromium-dravite NaMg3Cr6Si6O18(BO3)3(OH)3OH
Darrellhenryit NaLiAl2Al6Si6O18(BO3)3(OH)3O
Dravit NaMg3Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH
Elbait Na(Li1.5,Al1.5)Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH
Feruvit CaFe2+3(MgAl5)Si6O18(BO3)3(OH)3OH
Fluor-buergerit NaFe3+3Al6Si6O18(BO3)3O3F
Fluor-dravit NaMg3Al6Si6O18(BO3)3(OH)3F
Fluor-elbait Na(Li1.5,Al1.5)Al6Si6O18(BO3)3(OH)3F
Fluor-liddicoatit Ca(Li2Al)Al6Si6O18(BO3)3(OH)3F
Fluor-schorl NaFe2+3Al6Si6O18(BO3)3(OH)3F
Fluor-tsilaisit NaMn2+3Al6Si6O18(BO3)3(OH)3F
Fluor-uvit CaMg3(Al5Mg)Si6O18(BO3)3(OH)3F
Foitit ៛(Fe2+2Al)Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH
Luinait-(OH) (Na,៛)(Fe2+,Mg)3Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH
Magnesio-foitit ៛(Mg2Al)Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH
Olenit NaAl3Al6Si6O18(BO3)3O3OH
Oxy-chromium-dravit NaCr3(Mg2Cr4)Si6O18(BO3)3(OH)3O
Oxy-dravit Na(Al2Mg)(Al5Mg)Si6O18(BO3)3(OH)3O
Oxy-schorl Na(Fe2+2Al)Al6Si6O18(BO3)3(OH)3O
Oxy-vanadium-dravit NaV3(V4Mg2)Si6O18(BO3)3(OH)3O
Povondrait NaFe3+3(Fe3+4Mg2)Si6O18(BO3)3(OH)3O
Rossmanit ៛(LiAl2)Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH
Schorl NaFe2+3Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH
Tsilaisit NaMn2+3Al6Si6O18(BO3)3(OH)3OH
Uvit CaMg3(Al5Mg)Si6O18(BO3)3(OH)3OH
Vanadio-oxy-chromium-dravit NaV3(Cr4Mg2)Si6O18(BO3)3(OH)3O
Vanadio-oxy-dravit NaV3(Al4Mg2)Si6O18(BO3)3(OH)3O

Một danh mục tên gọi đã qua sửa đổi của nhóm tourmalin được xuất bản năm 2011.[5][6][7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i Gemological Institute of America, GIA Gem Reference Guide 1995, ISBN 0-87311-019-6
  2. ^ Mindat tourmaline group Accessed ngày 12 tháng 9 năm 2005. This website details specifically and clearly how the complicated chemical formula is structured.
  3. ^ “Tourmaline”. WebMineral. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2010.
  4. ^ Hawthorne, F.C. & Henry, D.J. (1999). "Classification of the minerals of the tourmaline group". European Journal of Mineralogy, 11, tr. 201–215.
  5. ^ Darrell J. Henry, Milan Novák, Frank C. Hawthorne, Andreas Ertl, Barbara L. Dutrow, Pavel Uher, and Federico Pezzotta (2011). “Nomenclature of the tourmaline-supergroup minerals” (PDF). American Mineralogist. 96: 895–913. doi:10.2138/am.2011.3636. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2014.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ Erratum: American Mineralogist (2013), 98, trang 524.
  7. ^ Frank C. Hawthorne and Dona M. Dirlam. "Tourmaline: Tourmaline the Indicator Mineral: From Atomic Arrangement to Viking Navigation." Elements, tháng 10 năm 2011, 7, (5): 307–312, doi:10.2113/gselements.7.5.307.