Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Roy Keane

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Roy Keane
Keane năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Roy Maurice Keane[1]
Chiều cao 5 ft 10 in (1,78 m)[1]
Vị trí Tiền vệ
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1989–1990 Cobh Ramblers 12 (1)
1990–1993 Nottingham Forest 114 (22)
1993–2005 Manchester United 326 (33)
2005–2006 Celtic 10 (1)
Tổng cộng 462 (57)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1991 U-21 Cộng hòa Ireland 4 (0)
1991–2005 Cộng hòa Ireland 67 (9)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2006–2008 Sunderland
2009–2011 Ipswich Town
2013–2018 Cộng hòa Ireland (trợ lý)
2014 Aston Villa (trợ lý)
2019 Nottingham Forest (trợ lý)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Roy Maurice Keane (sinh ngày 10 tháng 8 năm 1971 tại Mayfield, Thành phố Cork, Ireland) là một cựu cầu thủ và là huấn luyện viên bóng đá người Ireland.

Chơi ở vị trí tiền vệ trụ, Keane được xem là một trong những tiền vệ xuất sắc nhất của câu lạc bộ Manchester United F.C.. Trong sự nghiệp 17 năm của mình, Keane khởi đầu với câu lạc bộ Cobh Ramblers tại Ireland, rồi Nottingham Forest và thành công nhất với Manchester United (cả hai câu lạc bộ đều của Anh), trước khi kết thúc sự nghiệp với câu lạc bộ Celtic của Scotland.

Keane được biết đến nhiều với lối chơi nhiệt tình và máu lửa, chính nhờ tính cách này mà anh đã được trao chiếc băng đội trưởng của Manchester United từ 1997 cho tới khi rời câu lạc bộ năm 2005. Keane đã giúp Manchester United giành được một thành công chưa có tiền lệ trong suốt 12 năm gắn bó với câu lạc bộ và được coi là một trong những huyền thoại của câu lạc bộ này.

Anh cũng chơi cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hoà Ireland hơn 14 năm, phần lớn thời gian đó Keane đều là đội trưởng của đội tuyển quốc gia. Tại World Cup 1994, Keane tham dự tất cả các trận đấu, tuy nhiên tới World Cup 2002, do có bất đồng với Mick McCarthy nên anh đã trở về nhà và không tham dự kỳ World Cup này.

Trong vai trò HLV của Sunderland, Keane đã đưa câu lạc bộ từ vị trí thứ 23 tới danh hiệu vô địch giải Championship và giành quyền lên chơi ở Premier League.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nottingham Forest

[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Sunderland

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Hugman, Barry J. biên tập (2006). The PFA Footballers' Who's Who 2006–07. Mainstream Publishing. tr. 228. ISBN 978-1-84596-111-4.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]