Posidonia oceanica
Giao diện
Posidonia oceanica | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Alismatales |
Họ (familia) | Posidoniaceae |
Chi (genus) | Posidonia |
Loài (species) | P. oceanica |
Danh pháp hai phần | |
Posidonia oceanica (L.) Delile | |
Phạm vi phân bố Posidonia oceanica |
Posidonia oceanica hay cỏ biển khổng lồ là một loài cỏ dưới đáy biển bản địa Địa Trung Hải. Loài cỏ Posidonia oceanica sinh sản bằng cả hai phương pháp hữu tính và vô tính. Quả loài cỏ này nổi tự do và ở Ý được gọi là "olive của biển" (l'oliva di mare[2]). Loài cỏ này sống ở độ sâu từ 1–35 m dưới mặt nước tùy theo độ sạch của nước. Sophie Arnaud-Haond, một nhà khoa học của Viện Nghiên cứu Pháp, cùng các đồng nghiệp đã lấy mẫu từ 40 bãi cỏ biển Posidonia oceanica trên một khu vực có chiều dài tới 3.500 km. Họ nhận thấy cấu trúc gene của các mẫu cỏ giống hệt nhau và tính toán rằng chúng đã tồn tại hơn 100.000 năm, là loài sinh vật có tuổi thọ cao nhất thế giới.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Pergent, G., Semroud, R., Djellouli, A., Langar, H. & Duarte, C. 2010. Posidonia oceanica. In: IUCN 2012. Sách Đỏ IUCN. Version 2012.2. <www.iucnredlist.org>. Downloaded on ngày 9 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Posidonia oceanica” (PDF) (bằng tiếng Ý). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2012.
Dopo essere fecondato, in estate fa crescere e maturare il suo frutto, l’oliva di mare (si chiama così perché ha una forma arrotondata).
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Posidonia oceanica tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Posidonia oceanica tại Wikimedia Commons