Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Hopman Cup

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hopman Cup
Thành lập1989
Quốc giaÚc
Địa điểm thi đấuBurswood Dome (1989–2012)
Perth Arena (from 2013)
Trang chủHopmanCup.com

Hopman Cup là một giải quần vợt quốc tế thi đấu trên sân cứng trong nhà, hàng năm được tổ chức tại Perth, miền tây nước Úc vào đầu tháng 1 (đôi khi bắt đầu vào cuối tháng).[1]

Giải đấu được đặt theo tên của Harry Hopman (1906–1985), một cựu tay vợt người Úc và là người đã dẫn dắt đội tuyển quốc gia giành được 15 danh hiệu Davis Cup trong những năm 1938 đến 1969.[2]

Giải đấu thuộc sự quản lý của Liên đoàn quần vợt Quốc tế (ITF), kết quả thi đấu của các tay vợt không gây ảnh hưởng đến điểm số/ xếp hạng của họ. Giải đấu được phủ sóng truyền hình rộng rãi tại Úc.

Vào năm 2013, Hopman Cup lần đầu được tổ chức ở Perth Arena.[3]

Thể thức thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Không giống như Davis Cup hay Fed Cup - 2 giải đấu đồng đội chỉ dành cho nam hoặc nữ, Hopman Cup là giải đấu đồng đội cho cả nam và nữ đại diện cho quốc gia của họ.

Sau vòng loại sẽ có 8 đội chơi tham gia vào giải đấu. Mỗi đội gồm một tay vợt nam và một tay vợt nữ. Mỗi trận đấu giữa hai đội bao gồm:

  • Một trận đấu đơn nữ
  • Một trận đấu đơn nam
  • Một trận đánh đôi nam, nữ

Tám đội được chia thành hai bảng đấu, các đội trong 1 bảng sẽ thi đấu lần lượt với nhau. 2 đội mạnh nhất bảng sẽ gặp nhau trong trận chung kết để xác định nhà vô địch.

Quản lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2014, giám đốc của Hopman Cup là Paul Kilderry sau khi Steve Ayles từ chức.[4][5] Trước đây, cựu tay vợt người Úc Paul McNamee, người đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập giải đấu là giám đốc của giải.

Kết quả thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội vô địch gần nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Vô địch Tỉ số Á quân Vô địch nữ Vô địch nam Á quân nữ Á quân nam
1989  Tiệp Khắc 2–0  Úc Helena Suková Miloslav Mečíř Hana Mandlíková Pat Cash
1990  Tây Ban Nha 2–1  Hoa Kỳ Arantxa Sánchez Vicario Emilio Sánchez Pam Shriver John McEnroe
1991  Nam Tư 3–0  Hoa Kỳ (2) Monica Seles Goran Prpić Zina Garrison David Wheaton
1992  Thụy Sĩ 2–1  Tiệp Khắc Manuela Maleeva-Fragniere Jakob Hlasek Helena Suková Karel Nováček
1993  Đức 2–0  Tây Ban Nha Steffi Graf Michael Stich Arantxa Sánchez Emilio Sánchez
1994  Cộng hòa Séc 2–1  Đức Jana Novotná Petr Korda Anke Huber Bernd Karbacher
1995  Đức (2) 2–0  Ukraina Anke Huber Boris Becker Natalia Medvedeva Andrei Medvedev
1996  Croatia 2–1  Thụy Sĩ Iva Majoli Goran Ivanišević Martina Hingis Marc Rosset
1997  Hoa Kỳ 2–1  Nam Phi Chanda Rubin Justin Gimelstob Amanda Coetzer Wayne Ferreira
1998  Slovakia 2–1  Pháp Karina Habšudová Karol Kučera Mary Pierce Cédric Pioline
1999  Úc 2–1  Thụy Điển Jelena Dokić Mark Philippoussis Åsa Carlsson Jonas Björkman
2000  Nam Phi 3–0  Thái Lan Amanda Coetzer Wayne Ferreira Tamarine Tanasugarn Paradorn Srichaphan
2001  Thụy Sĩ (2) 2–1  Hoa Kỳ (3) Martina Hingis Roger Federer Monica Seles Jan-Michael Gambill
2002  Tây Ban Nha (2) 2–1  Hoa Kỳ (4) Arantxa Sánchez Vicario (2) Tommy Robredo Monica Seles (2) Jan-Michael Gambill (2)
2003  Hoa Kỳ (2) 3–0  Úc (2) Serena Williams James Blake Alicia Molik Lleyton Hewitt
2004  Hoa Kỳ (3) 2–1  Slovakia Lindsay Davenport James Blake (2) Daniela Hantuchová Karol Kučera
2005  Slovakia (2) 3–0  Argentina Daniela Hantuchová Dominik Hrbatý Gisela Dulko Guillermo Coria
2006  Hoa Kỳ (4) 2–1  Hà Lan Lisa Raymond Taylor Dent Michaëlla Krajicek Peter Wessels
2007  Nga 2–0  Tây Ban Nha(2) Nadia Petrova Dmitry Tursunov Anabel Medina Garrigues Tommy Robredo
2008  Hoa Kỳ (5) 2–1  Serbia Serena Williams (2) Mardy Fish Jelena Janković Novak Djokovic
2009  Slovakia (3) 2–0  Nga Dominika Cibulková Dominik Hrbatý (2) Dinara Safina Marat Safin
2010  Tây Ban Nha (3) 2–1  Anh Quốc MJ Martínez Sánchez Tommy Robredo (2) Laura Robson Andy Murray
2011  Hoa Kỳ (6) 2–1  Bỉ Bethanie Mattek-Sands John Isner Justine Henin Ruben Bemelmans
2012  Cộng hòa Séc (2) 2–0  Pháp (2) Petra Kvitová Tomáš Berdych Marion Bartoli Richard Gasquet
2013  Tây Ban Nha (4) 2–1  Serbia (2) Anabel Medina Garrigues Fernando Verdasco Ana Ivanovic Novak Djokovic (2)
2014  Pháp 2–1  Ba Lan Alizé Cornet Jo-Wilfried Tsonga Agnieszka Radwańska Grzegorz Panfil
2015  Ba Lan 2–1  Hoa Kỳ (5) Agnieszka Radwańska Jerzy Janowicz Serena Williams John Isner
2016  Úc (2) 2–0  Ukraina (2) Daria Gavrilova Nick Kyrgios Elina Svitolina Alexandr Dolgopolov
2017  Pháp (2) 2–1  Hoa Kỳ (6) Kristina Mladenovic Richard Gasquet Coco Vandeweghe Jack Sock
2018

 Đức (2)

KQ: 1-2

 Thụy Sĩ(7)

VĐ Nữ

Belinda Bencic

VĐ Nam

Roger Federer

Á quân nữ

Ạngelique Kerber

Á quân nam

Alexander Zverev

2019

 Đức(1)

KQ: 1-2

 Thụy Sĩ (2)

VĐ nữ

Belinda Bencic

VĐ Nam

Roger Federer

Á quân nữAngelique Kerber Á quân nam

Alexander Zverev

[6][7]

Các trận chung kết gần nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Năm vô địch Á quân
 Hoa Kỳ 1997, 2003, 2004, 2006, 2008, 2011 (6) 1990, 1991, 2001, 2002, 2015 (5)
Tây Ban Nha 1990, 2002, 2010, 2013 (4) 1993, 2007 (2)
Cờ Tiệp Khắc Tiệp Khắc
 Cộng hòa Séc
1989, 1994, 2012 (3) 1992 (1)
 Slovakia 1998, 2005, 2009 (3) 2004 (1)
 Úc 1999, 2016 (2) 1989, 2003 (2)
 Thụy Sĩ 1992, 2001 (2) 1996 (1)
 Đức 1993, 1995 (2) 1994 (1)
 Pháp 2014 (1) 1998, 2012 (2)
 Nam Phi 2000 (1) 1997 (1)
 Nga 2007 (1) 2009 (1)
 Ba Lan 2015 (1) 2014 (1)
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam Tư 1991 (1) (0)
 Croatia 1996 (1) (0)
 Serbia (0) 2008, 2013 (2)
 Ukraina (0) 1995, 2016 (2)
 Thụy Điển (0) 1999 (1)
 Thái Lan (0) 2000 (1)
 Argentina (0) 2005 (1)
 Hà Lan (0) 2006 (1)
 Anh Quốc (0) 2010 (1)
 Bỉ (0) 2011 (1)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Hopman Cup - An official international mixed team tennis event of the ITF in Perth, Australia”. http://hopmancup.com. Truy cập 19 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ The Harry Hopman Legacy, Hyundai Hopman Cup website (archived), ngày 24 tháng 3 năm 2009.
  3. ^ “Perth Arena to ensure Hopman Cup stays in WA”. WA Today. Truy cập 19 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ “Kilderry new Hopman Cup tournament director - News - Tennis Australia”. Tennis Australia. Truy cập 19 tháng 7 năm 2015.
  5. ^ “Cookies must be enabled”. Truy cập 27 tháng 10 năm 2015.
  6. ^ “Hyundai”. itftennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  7. ^ “Honour Roll - Champions”. hopmancup.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]