Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Montenegro

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Montenegro
Tên bản ngữ
Quốc huy Montenegro
Quốc huy

Quốc ca
"Oj, svijetla majska zoro"
"Ој, свијетла мајска зоро"
("Ồ, bình minh rạng rỡ tháng 5")
Vị trí của Montenegro (xanh) ở châu Âu (màu xám đen)  –  [Chú giải]
Vị trí của Montenegro (xanh)

ở châu Âu (màu xám đen)  –  [Chú giải]

Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Podgorica
42°47′B 19°28′Đ / 42,783°B 19,467°Đ / 42.783; 19.467
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Montenegro[1]
Ngôn ngữ được sử dụng chính thức
Sắc tộc
(2011[3])
Tôn giáo chính
(2011)
Tên dân cưNhân khẩu học Montenegro
Chính trị
Chính phủCộng hòa nghị viện đơn nhất
Jakov Milatović
Milojko Spajić
Danijela Đurović
Lập phápSkupština
Lịch sử
Lịch sử thành lập
625
1077
1356
1516
1852
1878
1910
1918
1945
1992
2006
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
13,812 km2 (hạng 156th)
mi2
• Mặt nước (%)
2.6
Dân số 
• Ước lượng 2020
Tăng 621,873[4] (hạng 169th)
45/km2 (hạng 133rd)
124/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2020
• Tổng số
$11,994 tỷ[5] (hạng 149th)
$19,252[5] (hạng 63rd)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2020
• Tổng số
$4,790 tỷ[5] (hạng 153rd)
• Bình quân đầu người
$7,688[5] (hạng 73rd)
Đơn vị tiền tệEuro ()a (EUR)
Thông tin khác
Gini? (2019)Giảm theo hướng tích cực 34.1[6]
trung bình
HDI? (2019)Tăng 0.829[7]
rất cao · hạng 48th
Múi giờUTC+1 (CET)
• Mùa hè (DST)
UTC+2 (CEST)
Cách ghi ngày thángdd.mm.yyyy.
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+382
Mã ISO 3166ME
Tên miền Internet.me
  1. Đơn phương công nhận; Montenegro không phải là thành viên của Khu vực đồng euro.

Montenegro (tiếng Montenegro bằng chữ Kirin: Црна Гора; chữ Latinh: Crna Gora; phát âm IPA: /'t͡sr̩naː 'ɡɔra/, phiên âm Tiếng Việt: Môn-tê-nê-grô) (trong tiếng Montenegro có nghĩa là "Ngọn núi Đen") là một quốc gia tại miền đông nam châu Âu. Nước này giáp với biển Adriatic về phía tây nam, và có chung đường biên giới với Croatia về phía tây, Bosnia và Hercegovina về phía tây bắc, Serbia về phía đông bắc, Kosovo về phía đông và cuối cùng là Albania về phía đông nam.[8] Thủ đô của quốc gia này là Podgorica, trong khi thành phố Cetinje được gọi với cái tên là Prijestonica (Пријестоница), có nghĩa là Thành phố Thủ đô Hoàng gia.[9]

Độc lập từ cuối Trung cổ tới năm 1918, nước này là một phần của vài chính phủ của Nam Tư và liên bang Serbia và Montenegro. Do cuộc trưng cầu dân ý ngày 21 tháng 5 năm 2006, Montenegro tuyên bố độc lập ngày 3 tháng 6 năm 2006. Ngày 28 tháng 6, Montenegro được trở thành thành viên thứ 192[10] của Liên Hợp Quốc.

Montenegro là quốc gia ít dân nhất ở Đông Âu. Trừ các tiểu quốc gia, nó là quốc gia ít dân thứ tư ở châu Âu (chỉ sau Iceland, MaltaLuxembourg). Nó là nước gốc Slav nhỏ nhất trên thế giới.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên địa phương của Montenegro, Crna Gora, được nói đến lần đầu tiên trong một hiến chương của Tu viện Thánh Nicholas (Vranjina) do Quốc vương Milutin của Raška/Serbia phát hành năm 1296, nó dịch từng chữ là "núi đen", chỉ đến những khu rừng tối tăm ngày xưa, che dốc của dãy núi Alps Dinaric nhìn từ bờ biển.[11] Nhiều ngôn ngữ Tây Âu, cũng như tiếng Việt, sử dụng tên tiếng Venezia monte negro, cũng có nghĩa "núi đen" và chắc có từ thời Venezia thống trị vùng này trong thời Trung cổ. Những ngôn ngữ khác, nhất là những ngôn ngữ ở gần vùng này, dịch theo nghĩa "núi đen", thí dụ Mali i Zi trong tiếng Albani, Черна гора trong tiếng Bulgari; Muntenegru trong tiếng Romana, Μαυροβούνιο trong tiếng Hy Lạp, và Karadağ trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ; những ngôn ngữ xa hơn mà dịch như vậy bao gồm tiếng Nga (Черногория) và tiếng Trung Quốc (黑山; Hán-Việt: Hắc Sơn; bính âm: hēishān).[12]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Những bộ lạc người Slav bắt đầu di cư đến bán đảo Balkan khoảng thế kỷ VI. Vào đầu thế kỷ VII vùng này là một tỉnh của Đế quốc La Mã và sau đó thuộc Đế quốc Byzantine. Năm 1042, vùng đất này giành được độc lập dưới sự chỉ huy của Công tước Voislav.

Năm 1496, Montenegro nằm dưới sự kiểm soát của Thổ Nhĩ Kỳ. Năm 1519, Montenegro trở thành lãnh thổ tự trị trong Đế quốc Ottoman và hưởng quyền tự trị khá lớn như: có chính phủ, tòa án và quân đội riêng. Sau chiến tranh Candy (1645-1669) Montenegro lại giành được độc lập mở đầu một thời kì tranh giành quyền lực giữa các sắc tộc và tôn giáo.

Nikola I cùng vợ của mình trong buổi lễ tuyên bố thành lập Vương quốc Montenegro

Ngày 13 tháng 7 năm 1878, Montenegro được công nhận là quốc gia độc lập đứng đầu là Nikolas I.

Những năm đầu của chiến tranh thế giới thứ nhất, Montenegro đứng về phía Anh, Pháp, Nga để chống lại Áo-Hung và bị chiếm đóng. Năm 1918, Montenegro được giải phóng.

Từ ngày 26 tháng 11 năm 1918 đến ngày 3 tháng 10 năm 1929, Montenegro là một phần của Vương quốc SerbiaCroatiaSlovenia. Sau đó đến ngày 27 tháng 1 năm 1941 thuộc Vương quốc Nam Tư.

Trong chiến tranh thế giới thứ hai, Montenegro bị Italia và sau đó là Đức xâm chiếm. Những người cộng sản tổ chức phong trào kháng chiến, năm 19441945 Montenegro hầu như bị quân du kích kiểm soát.

Từ năm 1945 đến 1992, Montenegro nằm trong Liên bang Nam Tư. Nam Tư tan rã, Montenegro thuộc Liên bang Serbia và Montenegro. Do cuộc trưng cầu dân ý ngày 21 tháng 5 năm 2006, Montenegro tuyên bố độc lập ngày 3 tháng 6 năm 2006. Ngày 28 tháng 6 năm 2006, Montenegro được trở thành thành viên thứ 192 của Liên Hợp Quốc.

Chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]
Phủ Tổng thống Montenegro.
Tổng thống Montenegro đương nhiệm Milo Đukanović

Montenegro theo thể chế cộng hòa.

  • Tổng thống Montenegro là người đứng đầu nhà nước, được bầu trực tiếp với nhiệm kỳ 5 năm. Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, ban hành pháp luật bởi các pháp lệnh, có quyền kêu gọi cuộc bầu cử Quốc hội sớm, đề nghị các ứng cử viên cho chức Thủ tướng, Bộ trưởng và các thẩm phán của Tòa án. Tổng thống cũng có quyền đề nghị kêu gọi của một cuộc trưng cầu dân ý để ân xá cho các tội phạm hình sự theo quy định của luật pháp quốc gia, thành viên của Hội đồng Quốc phòng tối cao Montenegro.
  • Chính phủ Montenegro là cơ quan hành pháp của Montenegro. Chính phủ đứng đầu là Thủ tướng và bao gồm các Phó Thủ tướng cũng như Bộ trưởng.
  • Thủ tướng mới nhất của Montenegro, được Nghị viện nước này chỉ định, Zdravko Krivokapić
    Quốc hội Montenegro là cơ quan lập pháp đơn viện. Quyền lực của quốc hội Montenegro lớn hơn luật pháp quốc gia, có quyền phê chuẩn điều ước quốc tế, bổ nhiệm Thủ tướng, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, và các thẩm phán của tất cả các tòa án, thông qua ngân sách quốc gia và thực hiện các nhiệm vụ khác được thiết lập bởi Hiến pháp. Quốc hội có thể vượt qua một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ bởi đa số nghị sĩ tán thành. Một đại diện được bầu cho mỗi 6.000 cử tri. Quốc hội hiện nay có 81 ghế.

Quân đội

[sửa | sửa mã nguồn]
Các binh sĩ Montenegro tại Afghanistan năm 2015

Quân đội của Montenegro là bao gồm lục quân, hải quân, lực lượng không quân và lực lượng đặc biệt. Tính đến năm 2009, nó được tổ chức như một đội quân thường trực đầy đủ và chuyên nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng với mục đích bảo vệ và bảo vệ chủ quyền Montenegro.[13] Mục tiêu của Montenegro là gia nhập NATO sau khi hiện đại hóa và tổ chức lại quân đội của mình. Kế hoạch tương lai cho quân đội là tham gia vào nhiệm vụ gìn giữ hòa bình thông qua Liên Hợp QuốcNATO trong Lực lượng Hỗ trợ an ninh quốc tế.[14]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Vịnh Kotor.

Montenegro là quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Âu, tách ra từ Liên bang Serbia và Montenegro. Bắc giáp Bosnia và Herzegovina, Đông giáp Serbia, Nam giáp, và Tây Nam giáp biển Adriatic. Lãnh thổ chủ yếu là đồi núi cao từ 800m đến 2400m. Có dải đồng bằng hẹp dọc theo bờ biển khúc khuỷu lởm chởm tựa lưng vào những núi đá vôi.

Các ngọn núi tạo thành địa hình nước này gồ ghề nhất ở châu Âu, độ cao trung bình của các ngon núi ở Montenegro cao hơn 2.000 mét. Một trong những đỉnh núi đáng chú ý là Bobotov Kuk ở vùng núi Durmitor, đạt đến độ cao 2.522 mét. Các dãy núi ở Montenegrin hình thành do băng bị xói mòn ở các bộ phận của bán đảo Balkan trong thời kỳ băng hà cuối cùng.

Đa dạng sinh học

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự đa dạng của cơ sở địa chất, khí hậu, cảnh quan và đất, cũng như vị trí của Montenegro trên bán đảo Balkanbiển Adriatic, tạo điều kiện cho sự hình thành đa dạng sinh học với giá trị rất cao, đưa Montenegro trở thành khu vực quan trọng về sự đa dạng sinh học của châu Âu và thế giới. Số lượng loài mỗi phân bổ trên 1 km² diện tích của Montenegro là 0,837, đây là chỉ số cao nhất trong tất cả các nước châu Âu.[15]

Hồ nước ngọt Algea của Montenegro cho đến nay có 1200 loài và giống đã được mô tả.

Thực vật bậc cao có mạch của Montenegro có 3250 loài. Số loài đặc hữu là 392 loài, được xem là tỉ lệ cao trong sự đa dạng sinh học ở các nước khu vực Balkan.

Hồ Skadar là một trong những hồ nước quan trọng nhất, là nơi sinh sống của 40 loài cá nước ngọt, trong đó có các loài di cư từ biển đến hệ sinh thái nước ngọt, ví dụ: như cá chình (Anguilla Anguilla). Đến nay, đã có 40.742 loài cá biển đã được đăng ký tại Montenegro đại diện cho 70% của loài đặc hữu tại Địa Trung Hải.

Hiện tại có 56 loài (18 loài lưỡng cư và 38 loài bò sát) và 69 phân loài được ghi trong 38 chi hiện diện ở Montenegro. Vùng núi LovćenProkletije nổi bật là điểm đặc biệt nóng của amphebians và bò sát ở Montenegro.

Trong số 526 loài chim của châu Âu thì có 333 loài được cho là thường xuyên hiện diện ở Montenegro. Trong số đó, có 204 loài làm tổ ở Montenegro.[16]

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Hành chính Montenegro.

Montenegro được chia thành 23 opština (khu tự quản), và hai khu tự quản đô thị, phân khu của khu tự quản Podgorica:

Thành phố tại Montenegro

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành phố Budva, trung tâm du lịch của Montenegro.

Nền kinh tế dần thoát khỏi sự chi phối của Serbia, sử đồng euro thay cho dinar, gia nhập Ngân hàng Thế giớiQuỹ Tiền tệ Quốc tế. Sản xuất nhôm, du lịchnông nghiệp là ngành kinh tế chủ chốt của Montenegro.

Tính đến năm 2016, GDP của Montenegro đạt 4.242 USD, đứng thứ 156 thế giới và đứng thứ 45 châu Âu.

Nhân khẩu học

[sửa | sửa mã nguồn]

Tôn giáo tại Montenegro (2011)[20]

  Chính thống giáo Đông phương (72.07%)
  Công giáo Roma (3.44%)
  Khác (0.42%)
  Hồi giáo (19.11%)
  Không tôn giáo (1.04%)
  Vô thần (3.31%)
  Tín ngưỡng (2.61%)

Montenegro có dân số hiện nay là 684,736 người. Bao gồm nhiều sắc tộc khác nhau: người Montenegro 43%, người Serb 32%, người Bosnia 8%, người Albania 5%, các dân tộc khác (người Croatia, người Di-gan (Gypsy hay Romani)...) 12%.

Ngôn ngữ chính thức là tiếng Montenegro

Ngoài ra còn có các ngôn ngữ thiểu số như: tiếng Serbia, tiếng Albania, tiếng Croatia, tiếng Bosnia.

Montenegro có 3 tôn giáo chính là Chính thống giáo, Hồi giáo, Công giáo Rôma.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Language and alphabet Article 13”. Constitution of Montenegro. Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới. 19 tháng 10 năm 2007. The official language in Montenegro shall be Montenegrin. Cyrillic and Latin alphabet shall be equal.
  2. ^ “Language and alphabet Article 13”. Constitution of Montenegro. Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới. 19 tháng 10 năm 2007. Serbian, Bosnian, Albanian and Croatian shall also be in the official use.
  3. ^ “Census of Population, Households and Dwellings in Montenegro 2011” (PDF). Monstat. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  4. ^ “Statistical Office of Montenegro – MONSTAT”. www.monstat.org.
  5. ^ a b c d “Report for Selected Countries and Subjects”. IMF.org. Quỹ Tiền tệ Quốc tế. tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2021.
  6. ^ “Gini coefficient of equivalised disposable income – EU-SILC survey”. ec.europa.eu. Eurostat. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2021.
  7. ^ Human Development Report 2020 The Next Frontier: Human Development and the Anthropocene (PDF). United Nations Development Programme. 15 tháng 12 năm 2020. tr. 343–346. ISBN 978-92-1-126442-5. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
  8. ^ “Google Maps”.
  9. ^ “Basic data of Montenegro”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2010.
  10. ^ Danh sách các thành viên Liên Hợp Quốc theo ngày gia nhập
  11. ^ “Geography”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2006.
  12. ^ Chỉ Trung Hoa đại lụcHồng Kông dịch ra như vầy, còn trong tiếng Quan Thoại tại Đài Loan có tên 蒙特內哥羅 (Hán-Việt: Mông Đặc Nội Ca La; bính âm: méngtènèigēluó), phiên âm từ "Montenegro".
  13. ^ “Cilj Crne Gore članstvo u NATO”. Pobjeda.me. ngày 30 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2010.
  14. ^ “Spremaju se za Avganistan”. Vijesti.me. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2010.
  15. ^ Environment Reporter 2010. Environmental Protection Agency of Montenegro. 2011. pp. 22.
  16. ^ Environment Reporter 2010. Environmental Protection Agency of Montenegro. 2011. pp. 22–23.
  17. ^ “Zakon o izmjenama i dopunama Zakona o teritorijalnoj organizaciji Crne Gore” [Amendments to the Territorial Organization of Montenegro Law]. Službeni List Crne Gore. ngày 7 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2014.
  18. ^ “Zakon o izmjeni i dopuni Zakona o teritorijalnoj organizaciji Crne Gore” [Amendment to the Territorial Organization of Montenegro Law]. Službeni List Crne Gore. ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  19. ^ “Popis stanovništva, domaćinstava i stanova u Crnoj Gori 2011. godine” [Census of Population, Households and Dwellings in Montenegro 2011] (PDF) (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Serbo-Croatian và English). Statistical office, Montenegro. ngày 12 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  20. ^ “Census of Population, Households and Dwellings in Montenegro 2011” (PDF). Monstat. tr. 14, 15. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011. For the purpose of the chart, the categories 'Islam' and 'Muslims' were merged; 'Buddhist' (.02) and Other Religions were merged; 'Atheist' (1.24) and 'Agnostic' (.07) were merged; and 'Adventist' (.14), 'Christians' (.24), 'Jehovah Witness' (.02), and 'Protestants' (.02) were merged under 'Other Christian'.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]