Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Hoa hậu Hoàn vũ 2009

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Hoàn vũ 2009
STEFANIA2
Ngày23 tháng 8 năm 2009
Dẫn chương trình
  • Billy Bush
  • Claudia Jordan
Địa điểmPhòng khiêu vũ Trung tâm, Khu nghỉ dưỡng Đảo Thiên đường Atlantis, Nassau, Bahamas
Truyền hìnhQuốc tế:
Địa phương:
  • ZNS-TV
Tham gia84
Số xếp hạng15
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngStefanía Fernández
 Venezuela
Thân thiệnVương Tĩnh Dao
 Trung Quốc
Quốc phục đẹp nhấtDiana Broce
 Panama
Ăn ảnhChutima Durongdej
 Thái Lan
← 2008
2010 →

Hoa hậu Hoàn vũ 2009 là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 58 được tổ chức tại Phòng khiêu vũ Trung tâm, Khu nghỉ dưỡng Đảo Thiên đường Atlantis, Nassau, Bahamas[1]. Đây là lần đầu tiên quốc đảo Bahamas được chọn để đăng cai cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ. Đêm chung kết của cuộc thi diễn ra vào ngày 23 tháng 8 năm 2009. Tại đêm chung kết, Hoa hậu Hoàn vũ 2008 Dayana Mendoza đã trao vương miện cho người kế nhiệm – Hoa hậu Venezuela 2008 Stefanía Fernández. Đây là chiến thắng lặp lại đầu tiên của một quốc gia trong lịch sử cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu nghỉ dưỡng Atlantis, địa điểm chính thức diễn ra cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2009.
Các quốc gia tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2009 và kết quả.

Thứ hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Hoàn vũ 2009
Á hậu 1
Á hậu 2
  •  Kosovo – Marigona Dragusha
Á hậu 3
  •  Úc – Rachael Finch
Á hậu 4
Top 10
Top 15

Điểm số chung cuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia/Lãnh thổ Áo tắm Dạ hội
 Venezuela 8.760 (4) 8.869 (5)
 Cộng hòa Dominica 9.189 (2) 9.428 (1)
 Kosovo 8.790 (3) 9.250 (2)
 Úc 9.264 (1) 9.039 (4)
 Puerto Rico 8.533 (7) 9.050 (3)
 Pháp 8.640 (5) 8.650 (6)
 Nam Phi 8.460 (8) 8.040 (7)
 Cộng hòa Séc 8.350 (9) 8.010 (8)
 Thụy Sĩ 8.611 (6) 7.890 (9)
 Hoa Kỳ 8.060 (10) 7.550 (10)
 Albania 7.900 (11)
 Bỉ 7.870 (12)
 Thụy Điển 7.830 (13)
 Croatia 7.811 (14)
 Iceland 7.730 (15)

Thứ tự công bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải thưởng đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]

Trang phục dân tộc đẹp nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Thí sinh
Giải Nhất
Giải Nhì
Giải Ba

Các giải thưởng khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Thí sinh
Hoa hậu Thân thiện
Hoa hậu Ảnh

Trình diễn áo tắm đẹp nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
  •  Úc – Rachael Finch
Top 5
Top 10

Trang phục dạ hội đẹp nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 5
Top 10

Giám khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Các giám khảo cho vòng sơ khảo bao gồm[2]:

  • Mark Wylie – Người đồng hành của chương trình Talent Executive
  • Adriana Ching – Luật sư và là một cựu nhà phát triển bất động sản
  • Todd Winston – Cựu nhà kinh doanh của ngành du lịch và Phó Chủ tịch Truyền thông của Sales
  • Rosalina Lydster – Nhà thiết kế thời trang nổi tiếng
  • Tiza Tjokroadisumarto – Giám đốc Hoạt động Thị trường của Michael Kors
  • Corinne Nicolas – Chủ tịch của Tập đoàn Quản lý Người mẫu Trump
  • David Friedman – Nhà sản xuất điều hành Last Call với Carson Daly
  • Steven Schillaci – Nhà sản xuất tài năng cho nhiều chương trình truyền hình nổi tiếng bao gồm American Idol
  • Mario Mosley – Biên đạo múa Hollywood của Dance Your Ass Off trên kênh Oxygen
  • Sarah Markantonis – Đại sứ của Bahamas tại Tổ chức Quốc tế Kerzner

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Những giám khảo sau đã đánh giá trong đêm chung kết[2][3]:

  • Dean Cain – Diễn viên và nhà sản xuất điện ảnh
  • Tamara Tunie – Nữ diễn viên của "Law & Order: Special Victims Unit"
  • Colin Cowie – Tác giả, nhân viên Truyền hình và Nhà thiết kế
  • Valeria Mazza – Siêu mẫu quốc tế
  • Matthew Rolston – Nhiếp ảnh gia
  • Richard LeFrak – Chủ tịch và Giám đốc điều hành Tổ chức LeFrak
  • Andre Leon Talley – Nhà văn và biên tập nổi tiếng
  • Heather Kerzner – Nhà từ thiện và Đại sứ của Tổ chức Khu nghỉ dưỡng Quốc tế Kerzner
  • Farouk Shami – Người sáng lập và Chủ tịch của Hãng chăm sóc tóc nổi tiếng CHI Hair Care
  • Keisha Whitaker – Nhà thiết kế thời trang và người sáng lập dòng sản phẩm son môi Couture Kissable
  • Gerry DeVeaux – Nhà sản xuất, nhạc sĩ kiêm nhà soạn kịch nổi tiếng
  • George J. Maloof, Jr. – Vận động viên thể thao chuyên nghiệp

Nhạc nền

[sửa | sửa mã nguồn]

Thí sinh tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi có tổng cộng 84 thí sinh tham gia:

Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán
 Albania Hasna Xhukuci[4] 21 1,75 m (5 ft 9 in) Fier
 Angola Nelsa Alves[5] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Luanda
 Argentina Johanna Lasic[6] 23 1,83 m (6 ft 0 in) Buenos Aires
 Aruba Dianne Croes[7] 22 1,80 m (5 ft 11 in) Oranjestad
 Úc Rachael Finch[8] 21 1,75 m (5 ft 9 in) Townsville
 Bahamas Kiara Sherman[9] 26 1,68 m (5 ft 6 in) Freeport
 Bỉ Zeynep Sever[10] 20 1,75 m (5 ft 9 in) Molenbeek
 Bolivia Dominique Peltier[11] 22 1,80 m (5 ft 11 in) Cochabamba
 Brazil Larissa Costa[12] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Natal
 Bulgaria Elitsa Lubenova[13] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Dve Mogili
 Canada Mariana Valente[14] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Richmond Hill
 Quần đảo Cayman Nicosia Lawson[15] 26 1,75 m (5 ft 9 in) George Town
 Trung Quốc Vương Tĩnh Dao[16] 18 1,80 m (5 ft 11 in) Thanh Đảo
 Colombia Michelle Rouillard[17] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Popayán
 Costa Rica Jessica Umaña[18] 21 1,75 m (5 ft 9 in) Moravia Canton
 Croatia Sarah Ćosić[19] 20 1,78 m (5 ft 10 in) Split
 Curaçao Ashanta Macauly[20] 24 1,70 m (5 ft 7 in) Willemstad
 Síp Kielia Giasemidou[21] 20 1,68 m (5 ft 6 in) Nicosia
 Cộng hòa Séc Iveta Lutovská[22] 26 1,83 m (6 ft 0 in) Třeboň
 Cộng hòa Dominica Ada de la Cruz[23] 23 1,83 m (6 ft 0 in) Villanella
 Ecuador Sandra Vinces[24] 19 1,78 m (5 ft 10 in) Portoviejo
 Ai Cập Elham Wagdi[25] 26 1,75 m (5 ft 9 in) Cairo
 El Salvador Mayella Mena[26] 21 1,73 m (5 ft 8 in) San Salvador
 Estonia Diana Arno[27] 25 1,80 m (5 ft 11 in) Tallinn
 Ethiopia Melat Yante[28] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Addis Ababa
 Phần Lan Essi Pöysti[29] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Jyväskylä
 Pháp Chloé Mortaud[30] 19 1,80 m (5 ft 11 in) Bénac
 Georgia Lika Ordzhonikidze[31] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Tbilisi
 Đức Martina Lee[32] 24 1,78 m (5 ft 10 in) Düsseldorf
 Ghana Jennifer Koranteng[33] 23 1,80 m (5 ft 11 in) Accra
 Anh Quốc Clair Cooper[34] 27 1,73 m (5 ft 8 in) Luân Đôn
 Hy Lạp Viviana Kampanile[35] 19 1,80 m (5 ft 11 in) Athens
 Guam Racine Manley[36] 24 1,68 m (5 ft 6 in) Hagatna
 Guatemala Lourdes Figueroa[37] 21 1,78 m (5 ft 10 in) Thành phố Guatemala
 Guyana Jenel Cox[38] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Georgetown
 Honduras Bélgica Suárez[39] 23 1,78 m (5 ft 10 in) Tegucigalpa
 Hungary Zsuzsa Budai[40] 21 1,80 m (5 ft 11 in) Budapest
 Iceland Ingibjörg Egilsdóttir[41] 24 1,78 m (5 ft 10 in) Austurland
 Ấn Độ Ekta Chaudhary[42] 23 1,78 m (5 ft 10 in) Delhi
 Indonesia Zivanna Letisha Siregar[43] 20 1,78 m (5 ft 10 in) Jakarta
 Ireland Diana Donnelly 20 1,75 m (5 ft 9 in) Dublin
 Israel Yulia Liubianitzki[44] 20 1,75 m (5 ft 9 in) Haifa
 Ý Laura Valenti[45] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Milano
 Jamaica Carolyn Yapp[46] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Montego Bay
 Nhật Bản Emiri Miyasaka[47] 25 1,70 m (5 ft 7 in) Tokyo
 Hàn Quốc Seon Na Ri[48] 23 1,68 m (5 ft 6 in) Seoul
 Kosovo Marigona Dragusha[49] 18 1,73 m (5 ft 8 in) Priština
 Liban Martine Andraos[50] 19 1,70 m (5 ft 7 in) Beirut
 Malaysia Ngô Lệ Văn[51] 21 1,73 m (5 ft 8 in) Kota Kinabalu
 Mauritius Anaïs Veerapatren[52] 23 1,83 m (6 ft 0 in) Curepipe
 Mexico Karla Carrillo[53] 21 1,78 m (5 ft 10 in) Guadalajara
 Montenegro Mariana Mihajlović[54] 20 1,80 m (5 ft 11 in) Plavnica
 Namibia Happie Ntelamo[55] 20 1,85 m (6 ft 1 in) Katima Mulilo
 Hà Lan Avalon-Chanel Weyzig[56] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Zwolle
 New Zealand Katie Taylor[57] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Auckland
 Nicaragua Indiana Sánchez[58] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Managua
 Nigeria Sandra Otohwo[59] 20 1,73 m (5 ft 8 in) Asaba
 Na Uy Eli Landa[60] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Stavanger
 Panama Diana Broce[61] 23 1,70 m (5 ft 7 in) Las Tablas
 Paraguay Mareike Baumgarten[62] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Asunción
 Perú Karen Schwarz[63] 25 1,78 m (5 ft 10 in) Amazonas
 Philippines Bianca Manalo[64] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Manila
 Ba Lan Angelika Jakubowska[65] 20 1,75 m (5 ft 9 in) Lubań
 Puerto Rico Mayra Matos[66] 20 1,78 m (5 ft 10 in) Cabo Rojo
 Romania Elena Bianca Constantin[67] 20 1,75 m (5 ft 9 in) Piatra Neamț
 Nga Sofia Rudieva[68] 18 1,78 m (5 ft 10 in) Sankt-Peterburg
 Serbia Dragana Atlija[69] 22 1,80 m (5 ft 11 in) Beograd
 Singapore Rachel Kum[70] 24 1,70 m (5 ft 7 in) Singapore
 Slovakia Denisa Mendrejová[71] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Bratislava
 Slovenia Mirela Korač[72] 22 1,70 m (5 ft 7 in) Ljubljana
 Nam Phi Tatum Keshwar[73] 25 1,80 m (5 ft 11 in) Durban
Tây Ban Nha Estíbaliz Pereira[74] 23 1,80 m (5 ft 11 in) Santiago de Compostela
 Thụy Điển Renate Cerljen[75] 21 1,75 m (5 ft 9 in) Staffanstorp
 Thụy Sĩ Whitney Toyloy[76] 19 1,78 m (5 ft 10 in) Yverdon
 Tanzania Iluminata James[77] 24 1,75 m (5 ft 9 in) Mwanza
 Thái Lan Chutima Durongdej[78] 23 1,78 m (5 ft 10 in) Băng Cốc
 Thổ Nhĩ Kỳ Senem Kuyucuoğlu[79] 18 1,86 m (6 ft 1 in) Izmir
 Ukraine Kristina Kotz-Gotlib[80] 26 1,75 m (5 ft 9 in) Donetsk
 Uruguay Cintia Dottone[81] 21 1,80 m (5 ft 11 in) Montevideo
 Hoa Kỳ Kristen Dalton[82] 22 1,70 m (5 ft 7 in) Wilmington
 Venezuela Stefanía Fernández[83] 18 1,78 m (5 ft 10 in) Mérida
 Việt Nam Võ Hoàng Yến[84] 21 1,79 m (5 ft 10+12 in) Thành phố Hồ Chí Minh
 Zambia Andella Chileshe Matthews[85] 21 1,78 m (5 ft 10 in) Ndola

Thông tin về các cuộc thi quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Trở lại

[sửa | sửa mã nguồn]

Chỉ định

[sửa | sửa mã nguồn]

Thay thế

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Curaçao – Angenie Simon đã thay Ashanta Macauly tham gia cuộc thi vì tình trạng sức khỏe của Ashanta không được ổn định.
  •  Thổ Nhĩ Kỳ – Begüm Kızıltuğ đáng lẽ sẽ tham gia tuy nhiên Senem Kuyucuoğlu đã thay thế.

Bỏ cuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
Trong thời gian diễn ra cuộc thi
  •  Quần đảo Turks và Caicos – Jewel Selver rút khỏi cuộc thi 24 giờ trước buổi chung kết khi bác sĩ kết luận rằng cô bị mất nước[86].
Trước cuộc thi
  •  Antigua và Barbuda – Không cuộc thi nào được tổ chức.
  •  Đan Mạch – Không cuộc thi nào được tổ chức.
  •  Kazakhstan – Olga Nikitina không tham gia cuộc thi do thiếu tài trợ từ quốc gia.
  •  Sri Lanka – Faith Landers không tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2009 mặc dù đã được thông báo rằng cô sẽ tham gia.
  •  Trinidad và Tobago – Peter Elias, chủ sở hữu nhượng quyền tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ ở Trinidad và Tobago đã xác nhận rằng quốc gia Caribbean sẽ không gửi một đại diện đến Hoa hậu Hoàn vũ 2009 do thiếu tài trợ. Chính phủ Trinidad và Tobago đã được Peter Elias thông báo trong năm 2008 rằng rất khó cho ông để tìm tài trợ và rằng ông sẽ không còn khả năng tài trợ cho các cô gái. Chính phủ quốc đảo này đã tuyên bố rằng cuộc thi này không phải là đầu tư của Chính phủ.

Thông tin cuộc thi

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi Bahamas chính thức được chọn là địa điểm đăng cai, đã có nhiều quốc gia muốn ngỏ ý tổ chức cuộc thi như Croatia, ÚcDubai, UAE nhưng vì các lý do khác nhau đã rút lại kế hoạch hoặc bị từ chối. Croatia là nước đầu tiên đánh tiếng đăng cai nhưng rút lại vì lý do tài chính[87], Úc không được chấp nhận[88]Dubai cũng không được đồng thuận do lo ngại thí sinh của Israel có thể gặp khó khăn do quan hệ giữa nước này với các nước Ả Rập[89]. Bahamas trước đó từng tổ chức cuộc thi Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2008.

Các chương trình trong cuộc thi

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng sơ khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là lần đầu tiên Vòng sơ khảo cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ được chiếu trực tuyến tới toàn thế giới thông qua Ustream và trang web Hoa hậu Hoàn vũ.

Tại vòng sơ khảo, tất cả thí sinh tham gia hai phần thi áo tắm và trang phục dạ hội. Đây là một phần của việc chọn ra 15 thí sinh lọt vào vòng chung kết và kết quả sẽ được công bố trong suốt chương trình truyền hình trực tiếp chung kết gần hai giờ của cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2009 trên NBC và Telemundo vào chủ nhật ngày 23 tháng 8.

Vòng sơ khảo được dẫn chương trình bởi Hoa hậu Hoàn vũ 2008, Dayana Mendoza và Ed Fields, phóng viên nổi tiếng của đài phát thanh địa phương Bahamas. Ca sĩ Anthoney Wright đến từ Luân Đôn trình diễn ca khúc "Wud if I Cud" trong suốt cuộc thi sơ khảo.

Đêm chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là lần đầu tiên Donald Trump giới thiệu chương trình truyền hình trực tiếp Hoa hậu Hoàn vũ.

84 thí sinh đã được giới thiệu qua phần Trang phục quốc gia bao gồm cả thí sinh Quần đảo Turks và Caicos - Jewel Selver. Top 15 được công bố, sau đó là Dayana Mendoza chia sẻ kinh nghiệm của cô trong tư cách là Hoa hậu Hoàn vũ 2008. Top 15 đã tham gia cuộc thi Áo tắm và tiếp đó Top 10 thí sinh xuất sắc đã trình diễn trang phục dạ hội. Khán giả xem truyền hình có thể thấy điểm số trung bình của mỗi thí sinh từ ban giám khảo. Trước khi công bố Top 5 chung cuộc, có hai giải thưởng đặc biệt - Hoa hậu Thân thiện và Hoa hậu Ảnh đã được trao. Cả hai đều được trao cho các thí sinh đến từ châu Á - Wang Jingyao của Trung Quốc và Chutima Durongdej của Thái Lan. Dayana Mendoza tiết lộ rằng vương miện Hoa hậu Hoàn vũ mới thể hiện "Hòa bình". Top 5 thí sinh lọt vào vòng ứng xử trả lời câu hỏi. 4 Á hậu được công bố đầu tiên, sau cùng là Hoa hậu Hoàn vũ mới 2009 - Stefanía Fernández.

Chương trình truyền hình trực tiếp được Billy Bush, diễn viên Hollywood và người mẫu nổi tiếng Claudia Jordan dẫn chương trình. Lần đầu tiên, khách mời đặc biệt - Heidi Montag đã trình diễn ca khúc "Body Language" của mình trong suốt phần thi chụp ảnh của Top 15. Flo Rida đã trình diễn trong cuộc thi Áo tắm của Top 15, và David Guetta cùng Kelly Rowland đã biểu diễn trong phần thi trang phục dạ hội của Top 10.

Cuộc thi cũng có ý nghĩa lịch sử khi sử dụng Skype lần đầu tiên cho câu hỏi ứng xử. Mayra Matos đại diện cho Puerto Rico đã được hỏi bởi Hoa hậu Hoàn vũ 2007 Riyo Mori từ Nhật Bản qua Skype.

Khi Hoa hậu Hoàn vũ 2008 Dayana Mendoza trao vương miện cho Hoa hậu Hoàn vũ 2009 Stefania Fernandez, vương miện bị rơi xuống sàn, nhưng may mắn không bị vỡ.

Không thí sinh nào đến từ châu Á lọt vào Top 15 đã gây một luồng ý kiến từ khán giả.

Thông tin thí sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Bahamas to host the 2009 Miss Universe pageant August 23rd live on NBC Lưu trữ 2009-03-10 tại Wayback Machine
  2. ^ a b “Members”. Miss Universe. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  3. ^ “Miss Universe 2009 The Judges”. Nbc.com. ngày 20 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ “Miss Universe Albania 2009, Hasna Xhukuci”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  5. ^ Nelsa Alves eleita Miss Angola 2009
  6. ^ “La representante de Capital fué elegida Miss Universo Argentina 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  7. ^ “Miss Aruba 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2008.
  8. ^ TV presenter, model Rachael Finch wins Miss Universe Australia
  9. ^ “Kiara Sherman crowned Miss Bahamas Universe 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  10. ^ “Miss Belgium 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  11. ^ “¡Se fue a la Llajta! Miss Bolivia tiene tres nombres”. El Deber. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2008.
  12. ^ Larissa Costa - Miss Brazil 2009 Candidate[liên kết hỏng]
  13. ^ Miss Bulgaria 2009[liên kết hỏng]
  14. ^ “Miss Universe Canada 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  15. ^ “Miss Cayman Islands 2008 / 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2008.
  16. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2009.
  17. ^ “La Señorita Cauca es la nueva dueña de la Corona”. Canal RCN. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2008.
  18. ^ Miss Costa Rica tiene representante
  19. ^ “Miss Universe Hrvatske 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  20. ^ “Miss Curaçao”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
  21. ^ “Star Kύπρος 2008 η Κλέλια Γιασεμίδου”. Sigma. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2008.
  22. ^ “Miss Czech Republic Universe 2009 Ceska Miss 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  23. ^ “Miss Dominican Republic Universe 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  24. ^ Miss Ecuador 2009
  25. ^ “Miss Egypt Universe 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  26. ^ Miss El Salvador Universe 2009
  27. ^ “Miss Estonia 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  28. ^ Miss Ethiopia Universe comes back as Top Model[liên kết hỏng]
  29. ^ Essi Pöysti on Miss Suomi 2009!
  30. ^ “Miss France 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  31. ^ “Miss Georgia 2008”. Bellezas del Mundo. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2008.
  32. ^ Miss Universe Germany
  33. ^ Beautiful Jennifer Koranteng crowned Miss Universe Ghana
  34. ^ “Miss Universe GB 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  35. ^ Star Hellas 2009[liên kết hỏng]
  36. ^ “Miss Universe 2009 News”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  37. ^ “Miss Guatemala Universo 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  38. ^ “Miss Guyana Universe 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2009.
  39. ^ Bélgica Suárez is Miss Universe Honduras 2009[liên kết hỏng]
  40. ^ “A Királynő - Miss Universe Hungary 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  41. ^ Ingibjörg will compete for Iceland in Miss Universe 2009
  42. ^ Femina Miss India 2009
  43. ^ “Puteri Indonesia 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2008.
  44. ^ “Miss Israel 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  45. ^ Miss Universo Italia
  46. ^ “Miss Jamaica Universe 2009 is Carolyn Yapp”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2009.
  47. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  48. ^ “Miss Korea 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2008.
  49. ^ “Miss Universe Kosova 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  50. ^ “Miss Lebanon 2009/2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2009.
  51. ^ “Miss Universe Malaysia”. Missosology.Org. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2009.
  52. ^ “Anaïs Veerapatren est Miss Mauritius 2008; Asvin Chunnoo est le tout premier Mr Mauritius World”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  53. ^ “Nuestra Belleza México 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  54. ^ “Mariana Mihajlović will complete to Miss Universe 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  55. ^ Now is confirmed,after 2 years of absence, Namibia returns to Miss Universe with Happie Ntelamo[liên kết hỏng]
  56. ^ Avalon-Chanel is Miss Universe
  57. ^ “Miss New Zealand Universe 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  58. ^ Miss Nicaragua 2009
  59. ^ “MBGN Universe 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  60. ^ “Frøken Norge 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  61. ^ “Diana Broce, Senorita Panama para Miss Universo”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  62. ^ “Mareike Baumgarten es Miss Universo Paraguay 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  63. ^ “Miss Peru Universo 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  64. ^ Miss Philippines 2009
  65. ^ “Angelika Jakubowska najpiękniejszą Polką”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  66. ^ “Miss Universe Puerto Rico 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  67. ^ “Newly crowned Miss Romania Universe 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  68. ^ София Рудьева едет на "Мисс Вселенная"
  69. ^ “Dragana Atlija will complete to Miss Universe 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  70. ^ Miss Singapore Universe 2009
  71. ^ “Global Beauties - Miss Universe SR 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  72. ^ “Miss Universe Slovenije 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  73. ^ Miss South Africa 2008 - Tatum Keshwar
  74. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2009.
  75. ^ “Miss Universe Sweden 2009 Final Verdict”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2009.
  76. ^ “Global Beauties - Miss Switzerland 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  77. ^ Miss Universe Tanzania 2009
  78. ^ “Miss Thailand Universe 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  79. ^ “Miss Turkey 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  80. ^ “global beauties”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  81. ^ “globalbeauties”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  82. ^ Miss North Carolina USA Kristen Dalton wins Miss USA pageant‎
  83. ^ “Miss Trujillo acaparó los premios en "La Gala de la Belleza". Cadena Global. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2008.
  84. ^ “VnExpress”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  85. ^ “Andella Chileshe Matthews 21, wins Miss Universe Zambia 2009 Crown”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2009.
  86. ^ “Miss Turks & Caicos Heads Home”. thebahamasweekly.com. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2009.
  87. ^ “24ur.com”. 24ur.com. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  88. ^ Chris Thomson. “Perth beauty judge leads Miss Universe charge”. Watoday.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  89. ^ “Trump says No to Dubai”. Debbieschlussel.com. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]