Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Gunnar Nordahl

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gunnar Nordahl
Thông tin cá nhân
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1937–1940 Hörnefors IF 41 (68)
1940–1944 Degerfors IF 77 (56)
1944–1949 IFK Norrköping 95 (93)
1949–1956 A.C. Milan 257 (210)
1956–1958 A.S. Roma 34 (15)
Tổng cộng 504 (442)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1942–1948 Thụy Điển 33 (43)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
1958–1959 A.S. Roma (cầu thủ-huấn luyện viên)
1959–1961 Karlstads BIK
1961–1964 Degerfors IF
1967–1970 IFK Norrköping
1971-1973 IF Saab
1974 IK Sleipner
1975–1976 Östers IF
1977–1978 AIK Fotboll
1979–1980 IFK Norrköping
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Thụy Điển
Bóng đá nam
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Thế vận hội Mùa hè 1948 Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Gunnar Nordahl (19/10/1921-15/9/1995) là một tiền đạo người Thụy Điển. Ông được biết đến nhiều nhất khi chơi cho AC Milan trong thời kỳ 1949-1956.

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nordahl bắt đầu chơi bóng tại Degerfors ở Thụy Điển trước khi ông chuyển đến IFK Norrköping.Ông giành 4 chức vô địch Thụy Điển và là người đã từng ghi 7 bàn thắng trong 1 trận đấu. Trong suốt thời gian thi đấu ở các câu lạc bô trong nước ông đã ghi 149 bàn thắng trong 172 trận. Quả là một hiệu suất ghi bàn kinh khủng. Nordahl chuyển tới AC Milan ngày 22/1/1949. Sau đó ông cùng 2 người đồng đội ở đội tuyển quốc gia Thụy Điển là Gunnar GrenNils Liedholm tạo thành bộ 3 Gre-No-Li huyền thoại ở Milan. Trong 8 mùa giải chơi cho Milan ông 5 lần giành chức Vua Phá Lưới ở Seri A. Ông hiện là người ghi nhiều bàn nhất cho Milan mọi thời đại với 225 bàn trong 291 trận. Sau khi rời Milan ông sang chơi cho Roma 2 mùa giải. Ông đã từng nắm kỉ lục ghi nhiều bàn nhất trong 1 mùa bóng khi ghi 35 bàn ở mùa giải 49/50 nhưng đã bị Gonzalo Higuaín của Napoli phá kỉ lục với 36 bàn vào mùa giải Serie A 2015/16.

Quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông được gọi vào đội tuyển lần đầu năm 1945. Năm 1948 ông giúp Thụy Điển giành huy chương vàng Olympic. Ông chơi cho đội tuyển quốc gia 30 trận và ghi được 44 bàn, như vậy là hiệu suất gần 1.5 bàn/trận, một hiệu suất đáng nể.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2 cúp vô địch Thụy Điển
  • 2 x Coppa Latina
  • 1 HCV Olympic 1948
  • 1 lần Vua phá lưới Olympic 1948
  • 4 Cúp vô địch Seri A
  • 5 Lần vua phá lưới Seri A
  • 4 lần vua phá lưới Thụy Điển

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]


Thành tích cấp CLB Giải vô địch Cúp quốc gia Tổng cộng
Mùa giảiCLBGiải vô địch TrậnBànTrậnBàn TrậnBàn
Thụy Điển Giải vô địchSvenska Cupen Tổng cộng
1937-38 Hörnefors 14 20
1938-39 14 25
1939-40 13 23
1940-41 Degerfors Allsvenskan 17 15
1941-42 21 13
1942-43 20 14
1943-44 19 14
1944-45 Norrköping Allsvenskan 22 27
1945-46 21 25
1946-47 20 17
1947-48 22 18
1948-49 10 6
Ý Giải vô địchCoppa Italia Tổng cộng
1948-49 Milan Serie A 15 16
1949-50 37 35
1950-51 37 34
1951-52 38 26
1952-53 32 26
1953-54 33 23
1954-55 33 27
1955-56 32 23
1956-57 Roma Serie A 30 13
1957-58 4 2
Tổng cộng Thụy Điển 213 217
Ý 291 225
Tổng cộng sự nghiệp 504 442

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]