Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Asamoah Gyan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Asamoah Gyan
Asamoah với Ghana năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Asamoah Gyan
Ngày sinh 22 tháng 11, 1985 (38 tuổi)
Chiều cao 5 ft 11 in (1,80 m) [1]
Vị trí Tiền đạo cắm
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2003 Liberty Professionals 16 (10)
2003–2008 Udinese 39 (11)
2004–2006Modena (mượn) 53 (15)
2008–2010 Rennes 48 (14)
2010–2012 Sunderland 34 (10)
2011–2012Al Ain (mượn) 18 (22)
2012–2015 Al Ain 65 (73)
2015–2017 Shanghai SIPG 20 (7)
2016–2017Al Ahli (mượn) 14 (5)
2017–2019 Kayserispor 26 (5)
2019–2020 NorthEast United FC 8 (4)
2020–2021 Legon Cities FC 5 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2003–2019 Ghana 109 (51)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Ghana
Bóng đá nam
CAN
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Angola 2010 Đội bóng
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Guinea Xích Đạo & Gabon 2015 Đội bóng
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Ghana 2008 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 3 năm 2018
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 7 năm 2019

Asamoah Gyan (phát âm /dʒɑːn/, sinh ngày 12 tháng 5 năm 1985 tại Accra thủ đô Ghana) là cựu cầu thủ bóng đá người Ghana chơi ở vị trí tiền đạo cắm và anh từng là thành viên của Đội tuyển bóng đá quốc gia Ghana.

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi ký hợp đồng với Udinese vào năm 2003 từ CLB Liberty Professionals, Gyan đã trải qua hai năm thi đấu ở serie B cho CLB Modena dưới dạng cho mượn để học hỏi kinh nghiệm. Nhờ vào một số màn trình diễn xuất sắc trong vòng chung kết bóng đá thế giới 2006, Gyan đã thu hút sự quan tâm của CLB Nga Lokomotiv Moskva. Ngày 17 tháng 2 năm 2007, khi Udinese chuẩn bị bán tiền đạo 21 tuổi này cho đội bóng của Nga với bản hợp đồng 3 năm và 10.5 triệu đô la tiền chuyển nhượng thì Udinese lại thay đổi quyết định khi để Gyan thi đấu ở Italia cho đến hết mùa giải.[2]

Ngày 10 tháng 8, cùng với Fabio Quagliarella, Gyan đã ký vào bản hợp đồng có thời hạn 5 năm (cho đến 30 tháng 6 năm 2012), một phần thưởng cho phong độ ổn định của Gyan [3] trong mùa giải 2007-08.[4] Asamoah nói: "Tôi quyết định ở lại Udinese vì Serie A là một trong những giải đấu hàng đầu thế giới. Khả năng được chơi bóng thường xuyên ở Udinese sẽ giúp tôi trở thành một cầu thủ tốt hơn trong tương lai. Tôi cảm thấy thoải mái với bản hợp đồng mới và tôi biết rằng tôi có thể giúp Udinese đạt được những thành công nhất định trong thời gian sắp tới." Gyan và Quagliarella đánh dấu sự kiện này bằng 4 bàn thắng chia đều cho mỗi người trong trận đấu giao hữu của Udinese ngay trong chiều hôm đó.

Theo giới truyền thông Italia[5], nhờ vào phong độ ấn tượng những trận đấu trước mùa giải 2007-8 (bao gồm một hat-trick[6] trong trận giao hữu gặp đội bóng Serie B Spezia ngày 25 tháng 7), Gyan đã được Manchester United, Arsenal và A.C.Milan liên hệ vào ngày 29 tháng 7 năm 2007 trước khi anh chính thức ký hợp đồng dài hạn với Udinese.[7] Trong mùa giải 2006-07, Gyan đã ghi 10 bàn thắng góp phần giúp CLB Stadio Friuli xếp vị trí thứ 10 ở Serie A.

Gyan bị chấn thương trong suốt nửa đầu mùa giải 2007-08 cho đến hết tháng 1 năm 2008. Trong 13 lần ra sân ở serie A, Gyan ghi được 4 bàn thắng. Ngày 11 tháng 7 năm 2008, Gyan chuyển tới thi đấu cho CLB Rennes ở Ligue một trong 4 năm với mức phí chuyển nhượng là €8 triệu bảng Anh.[8][9]

Năm 2010, cầu thủ người Ghana ký hợp đồng với câu lạc bộ Sunderland của Anh. Gyan đã thi đấu khá thành công ở Premiership, anh là người ghi bàn gỡ hoà cho Sunderland phút 67 trong trận gặp Tottenham (vòng 12 ngoại hạng Anh) sau đó 5 ngày (14-11)Gyan lại tiếp tục góp công vào chiến thắng 3-0 trước Chelsea trong trận làm khách đến Stamford Brigde (vòng 13 ngoại hạng Anh).

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 11 năm 2003, Gyan ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên trong sự nghiệp của mình ở độ tuổi 17 trong trận gặp Somalia. Anh chính là cầu thủ trẻ nhất đã từng ghi bàn cho đội tuyển Ghana. Gyan cũng là cầu thủ ghi bàn nhanh nhất trong vòng chung kết bóng đá thế giới 2006 (giây thứ 68) trong chiến thắng 2-0 trước CH Czech và cũng là bàn thắng đầu tiên của đội tuyển bóng đá quốc gia Ghana tại các vòng chung kết bóng đá thế giới. Sau đó, Gyan đã bỏ lỡ một quả penalty đồng thời phải vắng mặt ở trận đấu cuối cùng ở vòng bảng do nhận thẻ vàng thứ 2 sau 2 trận đấu vì lỗi đá penalty trước tín hiệu còi của trọng tài. Ở vòng 1/16, trong trận thua của Ghana trước Brasil, Gyan bị truất quyền thi đấu do nhận thẻ vàng thứ 2.[10].

Gyan là thành viên trong đội tuyển Olympic Ghana năm 2004 đoạt huy chương chương đồng Thế vận hội Olympic 2004 tại Hy Lạp. Sự nghiệp thi đấu quốc tế của Gyan được đánh dấu bởi bàn thắng ghi vào ngày 19 tháng 11 năm 2003 trong trận đấu giữa Ghana và Somalia,[11] 3 ngày trước khi Gyan 18 tuổi. Trong vòng loại World Cup 2006, Gyan trong 7 lần ra sân ghi được 4 bàn thắng. Tổng cộng, trong 32 lần khoác áo đội tuyển quốc gia, Gyan ghi được 20 bàn thắng.

Ngày 24 tháng 1 năm 2008, tại vòng loại CAN Cup 2008, Gyan và người em trai Baffour quyết định rời khỏi đội tuyển bóng đá quốc gia Ghana sau những chỉ trích trong chiến thắng thiếu thuyết phục 1-0[12] của Ghana trước Namibia. Giới truyền thông cho rằng trước khi xếp vali rời khách sạn, anh em nhà Gyan đã được các đồng đội thuyết phục ở lại đội tuyển.[13] Chính Gyan là người đã có công lớn khi ghi đến 3 bàn trên 4 bàn thắng mà đội tuyển Ghana, vốn đã bị sứt mẻ bởi chấn thương, có được ở CAN Cup 2008.

Phút 85 trong trận đấu đầu tiên với Serbia ở World Cup 2010, Gyan đã ghi bàn thắng quyết định từ chấm phạt đền giúp đội tuyển Ghana giành chiến thắng 1-0 chung cuộc. Ngoài ra, Gyan còn có một cú sút đập xà ngang ở phút thứ 92 trước khi được thay ra.[14] Trong trận đấu thứ hai của đội tuyển, Gyan cũng ghi bàn từ chấm phạt đền ở phút thứ 26 giúp Ghana có một trận hòa trước Australia.[15]

Ở vòng 1/16, trong trận gặp đổi tuyển Mỹ, Gyan đã ghi bàn thắng quyết định trong hiệp phụ giúp Ghana thắng chung cuộc với tỉ số 2-1 và trở thành đội tuyển quốc gia thứ ba của châu Phi góp mặt tại vòng tứ kết trong tất cả các kì World Cup. Trong trận tứ kết gặp Uruguay, Gyan đã bỏ lỡ một quả phạt đền trong những phút cuối của hiệp phụ thứ 2 khi đá bóng chạm xà ngang khiến tỉ số hòa được giữ nguyên và hai đội phải bước vào loạt sút luân lưu 11m. Mặc dù khi sút luân lưu, Gyan đã đá tốt quả 11m của mình tuy nhiên Ghana vẫn chịu thua chung cuộc trước Uruguay với tỉ số của loạt đá 11m là 2-4 và bị loại.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 18 tháng 3 năm 2018

Câu lạc bộ Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu lục Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Ghana Giải đấu FA Cup Cúp liên đoàn Châu Phi Tổng cộng
2003 Liberty Professionals Premier League 16 10 16 10
Ý Giảiddauas Coppa Italia Cúp liên đoàn Châu Âu Tổng cộng
2003–04 Udinese Serie A 1 0 0 0 1 0
2004–05 Modena Serie B 28 7 0 0 28 7
2005–06 25 8 1 0 26 8
2006–07 Udinese Serie A 25 8 1 0 26 8
2007–08 13 3 0 0 13 3
Pháp Giải đấu Coupe de France Coupe de la Ligue Châu Âu Tổng cộng
2008–09 Rennes Ligue 1 16 1 2 0 1 0 1 0 20 1
2009–10 29 13 1 0 0 0 30 13
2010–11 3 0 0 0 0 0 3 0
Anh Giải đấu FA Cup League Cup Châu Âu Tổng cộng
2010–11 Sunderland Premier League 31 10 1 0 1 1 33 11
2011–12 3 0 0 0 1 0 4 0
UAE Giải đấu President's Cup League Cup Châu Á Tổng cộng
2011–12 Al Ain UAE Pro League 18 22 1 2 5 3 24 27
2012–13 22 31 2 0 0 0 4 1 28 32
2013–14 26 29 4 5 2 0 8 10 40 44
2014–15 8 8 0 0 0 0 4 2 12 10
Trung Quốc Giải đấu Chinese FA Cup Cúp liên đoàn Châu Á Tổng cộng
2015 Shanghai SIPG Chinese Super League 10 4 1 1 11 5
2016 10 3 1 0 4 0 15 3
UAE Giải đấu Cúp Tổng thống Cúp Liên đoàn Châu Á Tổng cộng
2016–17 Shabab Al-Ahli Dubai UAE Pro League 14 6 1 0 3 3 7 2 25 11
Thổ Nhĩ Kỳ Süper Lig Turkish Cup League Cup Châu Âu Tổng cộng
2017–18 Kayserispor Süper Lig 9 1 5 3 14 4
Tổng cộng Ghana 16 10 16 10
Ý 92 26 2 0 94 26
Pháp 48 14 3 0 1 0 1 0 53 14
Anh 34 10 1 0 2 1 37 11
UAE 97 101 9 7 10 6 29 20 145 139
Trung Quốc 20 7 2 1 4 0 26 8
Thổ Nhĩ Kỳ 9 1 5 3 14 4
Tổng cộng sự nghiệp 295 161 25 15 14 8 24 15 358 199

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 8 tháng 7 năm 2019
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Ghana 2003 2 1
2004 3 2
2005 5 5
2006 9 4
2007 4 1
2008 4 1
2009 5 2
2010 17 7
2011 5 4
2012 8 1
2013 15 11
2014 9 6
2015 9 3
2016 2 0
2017 8 3
2019 4 0
Tổng cộng 109 51

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Sân vận động Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 19 tháng 11 năm 2003 Sân vận động Ohene Djan, Accra, Ghana  Somalia
2–0
2–0
Vòng loại World Cup 2006
2. 25 tháng 6 năm 2004 Sân vận động Machava, Maputo, Mozambique  Mozambique
1–0
1–0
Giao hữu
3. 3 tháng 7 năm 2004 Sân vận động Quốc gia, Kampala, Uganda  Uganda
1–1
1–1
Vòng loại World Cup 2006
4. 23 tháng 3 năm 2005 Nairobi, Kenya  Kenya
1–0
2–2
Giao hữu
5. 27 tháng 3 năm 2005 Sân vận động Martyrs, Kinshasa, CHDC Congo  CHDC Congo
1–0
1–1
Vòng loại World Cup 2006
6. 8 tháng 10 năm 2005 Sân vận động Várzea, Praia, Cabo Verde  Cabo Verde
3–0
4–0
Vòng loại World Cup 2006
7. 14 tháng 11 năm 2005 Sân vận động Quốc tế Nhà vua Fahd, Riyadh, Ả Rập Xê Út  Ả Rập Xê Út
2–1
3–1
Giao hữu
8.
3–1
9. 4 tháng 6 năm 2006 Easter Road, Edinburgh, Scotland  Hàn Quốc
1–0
3–1
Giao hữu
10. 17 tháng 6 năm 2006 Sân vận động RheinEnergie, Cologne, Đức  Cộng hòa Séc
1–0
2–0
world cup 2006
11. 8 tháng 10 năm 2006 Sân vận động World Cup Seoul, Seoul, Hàn Quốc  Hàn Quốc
1–0
3–1
Giao hữu
12.
3–1
13. 21 tháng 8 năm 2007 The Den, Luân Đôn, Anh  Sénégal
1–0
1–1
Giao hữu
14. 20 tháng 1 năm 2008 Sân vận động Thể thao Accra, Accra, Ghana  Guinée
1–0
2–1
CAN 2008
15. 9 tháng 9 năm 2009 Sân vận động Galgenwaard, Utrecht, Hà Lan  Nhật Bản
1–0
3–4
Giao hữu
16.
2–0
17. 15 tháng 1 năm 2010 Sân vận động Quốc gia Chiazi, Cabinda, Angola  Bờ Biển Ngà
1–3
1–3
CAN 2010
18. 24 tháng 1 năm 2010 Sân vận động 11 tháng 11, Luanda, Angola  Angola
1–0
1–0
CAN 2010
19. 28 tháng 1 năm 2010 Sân vận động 11 tháng 11, Luanda, Angola  Nigeria
1–0
1–0
CAN 2010
20. 1 tháng 6 năm 2010 De Kuip, Rotterdam, Hà Lan  Hà Lan
1–2
1–4
Giao hữu
21. 13 tháng 6 năm 2010 Sân vận động Loftus Versfeld, Pretoria, Nam Phi  Serbia
1–0
1–0
World Cup 2010
22. 19 tháng 6 năm 2010 Sân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg, Nam Phi  Úc
1–1
1–1
World Cup 2010
23. 26 tháng 6 năm 2010 Sân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg, Nam Phi  Hoa Kỳ
2–1
2–1
2010 FIFA World Cup
24. 29 tháng 3 năm 2011 Sân vận động Wembley, Luân Đôn, Anh  Anh
1–1
1–1
Giao hữu
25. 7 tháng 6 năm 2011 Sân vận động World Cup Jeonju, Jeonju, Hàn Quốc  Hàn Quốc
1–1
1–2
Giao hữu
26. 2 tháng 9 năm 2011 Sân vận động Thể thao Accra, Accra, Ghana  Eswatini
1–0
2–0
Vòng loại CAN 2012
27. 8 tháng 10 năm 2011 Sân vận động Al-Hilal, Khartoum, Sudan  Sudan
1–0
2–0
Vòng loại CAN 2012
28. 28 tháng 1 năm 2012 Sân vận động Franceville, Franceville, Gabon  Mali
1–0
2–0
CAN 2012
29. 10 tháng 1 năm 2013 Sân vận động Sheikh Zayed, Abu Dhabi, UAE  Ai Cập
3–0
3–0
Giao hữu
30. 13 tháng 1 năm 2013 Sân vận động Sheikh Zayed, Abu Dhabi, UAE  Tunisia
3–2
4–2
Giao hữu
31. 28 tháng 1 năm 2013 Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth, Nam Phi  Niger
1–0
3–0
CAN 2013
32. 24 tháng 3 năm 2013 Sân vận động Baba Yara, Kumasi, Ghana  Sudan
1–0
4–0
Vòng loại World Cup 2014
33. 7 tháng 6 năm 2013 Sân vận động Khartoum, Khartoum, Sudan  Sudan
1–0
3–1
Vòng loại World Cup 2014
34.
2–1
35. 16 tháng 6 năm 2013 Sân vận động Setsoto, Maseru, Lesotho  Lesotho
2–0
2–0
Vòng loại World Cup 2014
36. 14 tháng 8 năm 2013 Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ  Thổ Nhĩ Kỳ
1–2
2–2
Giao hữu
37.
2–2
38. 15 tháng 10 năm 2013 Sân vận động Baba Yara, Kumasi, Ghana  Ai Cập
1–0
6–1
Vòng loại World Cup 2014
39.
4–1
40. 9 tháng 6 năm 2014 Sân vận động Sun Life, Miami, Hoa Kỳ  Hàn Quốc
2–0
4–0
Giao hữu
41. 21 tháng 6 năm 2014 Sân vận động Castelão, Fortaleza, Brasil  Đức
2–1
2–2
World Cup 2014
42. 26 tháng 6 năm 2014 Sân vận động Mané Garrincha, Brasília, Brasil  Bồ Đào Nha 1–1 1–2 World Cup 2014
43. 10 tháng 9 năm 2014 Sân vận động Kégué, Lomé, Togo  Togo 1–1 3–2 Vòng loại CAN 2015
44. 11 tháng 10 năm 2014 Sân vận động Mohammed V, Casablanca, Maroc  Guinée 1–0 1–1 Vòng loại CAN 2015
45. 15 tháng 10 năm 2014 Sân vận động Tamale, Tamale, Ghana  Guinée 1–0 3–1 Vòng loại CAN 2015
46. 23 tháng 1 năm 2015 Sân vận động Mongomo, Mongomo, Guinea Xích Đạo  Algérie 1–0 1–0 CAN 2015
47. 14 tháng 6 năm 2015 Sân vận động Thể thao Accra, Accra, Ghana  Mauritius
3–0
7–1
Vòng loại CAN 2017
48.
4–0
49. 21 tháng 1 năm 2017 Sân vận động Port-Gentil, Port-Gentil, Gabon  Mali 1–0 1–0 CAN 2017
50. 11 tháng 6 năm 2017 Sân vận động Baba Yara, Kumasi, Ghana  Ethiopia 1–0 5–0 Vòng loại CAN 2019
51. 1 tháng 7 năm 2017 Sân vận động Pratt & Whitney tại Rentschler Field, East Hartford, Hoa Kỳ  Hoa Kỳ 1–2 1–2 Giao hữu

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Em trai của Asamoah Gyan là Baffour Gyan hiện cũng là cầu thủ và đang chơi cho CLB Asante Kotoko ở Ghana.

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghana

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “SAFC -”. safc.com. Truy cập 27 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ “Gyan's Lokomotiv move hits snag”. BBC Sport. ngày 17 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2007.
  3. ^ Coventry City FC, official website Lưu trữ 2007-12-25 tại Wayback Machine Gyan's performance in a match against Coventry City Football Club.
  4. ^ “Asamoah signs Friuli deal”. Channel4. ngày 10 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2007.
  5. ^ “Buon pareggio dell'Udinese con il Monaco”. Erlupacchiotto.com. ngày 29 tháng 7 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2007.
  6. ^ “Udinese hit back”. Channel4. ngày 25 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2007.
  7. ^ “CALCIO, UDINESE: IN QUATTRO RINNOVANO FINO AL 2012”. la Repubblica (bằng tiếng Ý). ngày 12 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2010.
  8. ^ “Rennes: Asamoah Gyan signe 4 ans”. Football365.fr. ngày 11 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2008.
  9. ^ “Udinese: Asamoah al Rennes per 8 milioni”. iltempo. ngày 11 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2008.
  10. ^ Brodkin, Jon (ngày 27 tháng 6 năm 2006). “Ronaldo tops the charts as rocky Brazil roll on”. Luân Đôn: Guardian UK. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2006.
  11. ^ “Ghana 5 Somalia 0”. Ghanaweb. ngày 16 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2003.
  12. ^ “Ghana 1–0 Namibia”. BBC Sport. ngày 24 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2008.
  13. ^ “Gyan family suffer death threats”. BBC Sport. ngày 29 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2008.
  14. ^ Serbia 0-1 Ghana, BBC Sport
  15. ^ “Ghana 1-1 Australia”. BBC Sport. ngày 19 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
John Mensah
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ghana Captain
2012–nay
Kế nhiệm:
'