Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

André Ayew

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
André Ayew
Ayew chơi cho Ghana năm 2015
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ André Morgan Rami Ayew[1]
Ngày sinh 17 tháng 12, 1989 (34 tuổi)[2]
Nơi sinh Seclin, Pháp
Chiều cao 1,76 m[2]
Vị trí Tiền đạo cánh
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1996–1998 1860 München
1999–2006 Nania
2006–2007 Marseille
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2007–2015 Marseille 152 (45)
2008–2009Lorient (mượn) 22 (3)
2009–2010Arles-Avignon (mượn) 25 (4)
2015–2016 Swansea City 34 (12)
2016–2018 West Ham United 43 (9)
2018–2021 Swansea City 99 (31)
2018–2019Fenerbahçe (mượn) 29 (5)
2021–2023 Al Sadd 30 (18)
2023 Nottingham Forest 13 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009 Ghana U20 29 (5)
2007– Ghana 119 (24)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Ghana
Bóng đá nam
CAN
Vị trí thứ ba Ghana 2008
Á quân Angola 2010
Á quân Guinea Xích Đạo 2015
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21:50, ngày 8 tháng 5 năm 2021 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 20:00, ngày 22 tháng 1 năm 2024 (UTC)

André Ayew Morgan Rami sinh ngày 17 Tháng 12 năm 1989), còn được gọi là Dede Ayew ở Ghana, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ghana chơi ở vị trí tiền đạo cánh hiện đang là đội trưởng của Đội tuyển bóng đá quốc gia Ghana.

Anh là con trai thứ hai của cầu thủ giành ba lần Cầu thủ xuất sắc nhất châu Phi FIFA 100 và thành viên Abedi "Pele" Ayew và có hai anh em, IbrahimJordan, cũng là những cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp. Năm 2011 Ayew được đặt tên là BBC African Footballer of the YearGhanaian Footballer of the Year. Ayew bắt đầu sự nghiệp ở Ghana, chơi cho Nania, trong khi ra mắt câu lạc bộ ở tuổi 14. Năm 2005, anh ký hợp đồng với câu lạc bộ cũ của cha mình, Marseille và trải qua hai mùa trong học viện trẻ của câu lạc bộ trước khi ra mắt vào năm 2007 08 mùa. Ayew đã dành hai mùa giải sau đây cho mượn với Lorient và Arles-Avignon, giúp đội bóng thứ hai lần đầu tiên thăng hạng lên Ligue 1. Năm 2010, anh trở lại Marseille và trở thành một phần không thể thiếu của đội một dưới quyền HLV Didier Deschamp, xuất hiện hơn 200 lần và giành chức vô địch Trophée des và Coupe de la Ligues liên tiếp trong cả năm 2010 và 2011.

Ayew đã trở thành một quốc tế đầy đủ cho Ghana từ năm 2008 và đã kiếm được hơn 80 mũ. Ở cấp độ tuổi trẻ, anh đóng vai chính và là đội trưởng của đội bóng dưới 20 tuổi đã giành cả Giải vô địch trẻ châu Phi 2009 và FIFA U-20 World Cup 2009. Anh đã chơi ở hai kỳ World Cup FIFA (2010 và 2014), cũng như sáu Cúp bóng đá châu Phi (2008, 2010, 2012, 2015, 2017 và 2019), giúp họ hoàn thành á quân năm 2010 và 2015, và đứng đầu cầu thủ ghi bàn tại giải đấu sau.

Bàn thăng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Source:[3]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 19 tháng 1 năm 2010 Sân vận động 11 tháng 11, Luanda, Angola  Burkina Faso
1–0
1–0
CAN 2010
2. 5 tháng 9 năm 2010 Sân vận động Quốc gia Somhlolo, Lobamba, Eswatini  Swaziland
1–0
3–0
Vòng loại CAN 2012
3. 28 tháng 1 năm 2012 Sân vận động Franceville, Franceville, Gabon  Mali
2–0
2–0
CAN 2012
4. 5 tháng 2 năm 2012  Tunisia
2–1
2–1
5. 16 tháng 6 năm 2014 Arena das Dunas, Natal, Brasil  Hoa Kỳ
1–1
1–2
FIFA World Cup 2014
6. 21 tháng 6 năm 2014 Sân vận động Castelão, Fortaleza, Brasil  Đức
1–1
2–2
7. 6 tháng 9 năm 2014 Sân vận động Baba Yara, Kumasi, Ghana  Uganda
1–1
1–1
Vòng loại CAN 2015
8. 15 tháng 10 năm 2014 Sân vận động Tamale, Tamale, Ghana  Guinée
2–1
3–1
9. 19 tháng 1 năm 2015 Sân vận động Mongomo, Mongomo, Guinea Xích Đạo  Sénégal
1–0
1–2
CAN 2015
10. 27 tháng 1 năm 2015  Nam Phi
2–1
2–1
11. 5 tháng 2 năm 2015 Sân vận động Malabo, Malabo, Guinea Xích Đạo  Guinea Xích Đạo
3–0
3–0
12. 5 tháng 6 năm 2016 Sân vận động Anjalay, Belle Vue Maurel, Mauritius  Mauritius
1–0
2–0
Vòng loại CAN 2017
13. 17 tháng 1 năm 2017 Sân vận động Port-Gentil, Port-Gentil, Gabon  Uganda
1–0
1–0
CAN 2017
14. 29 tháng 1 năm 2017 Sân vận động Oyem, Oyem, Gabon  CHDC Congo
2–1
2–1
15. 25 tháng 6 năm 2019 Sân vận động Ismailia, Ismailia, Ai Cập  Bénin
1–1
2–2
CAN 2019
16. 12 tháng 10 năm 2020 Khu liên hợp thể thao Mardan, Aksu, Thổ Nhĩ Kỳ  Qatar
2–1
5–1
Giao hữu
17.
4–1
18. 12 tháng 11 năm 2020 Sân vận động Thể thao Cape Coast, Cape Coast, Ghana  Sudan
1–0
2–0
Vòng loại CAN 2021
19.
2–0
20. 9 tháng 10 năm 2021  Zimbabwe
3–1
3–1
Vòng loại FIFA World Cup 2022
21. 11 tháng 11 năm 2021 Sân vận động Orlando, Johannesburg, Nam Phi  Ethiopia
1–0
1–1
22. 14 tháng 11 năm 2021 Sân vận động Thể thao Cape Coast, Cape Coast, Ghana  Nam Phi
1–0
1–0
23. 14 tháng 1 năm 2022 Sân vận động Ahmadou Ahidjo, Yaoundé, Cameroon  Gabon
1–0
1–1
CAN 2021
24. 2 tháng 12 năm 2022 Sân vận động 974, Doha, Qatar  Bồ Đào Nha
1–1
2–3
FIFA World Cup 2022

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “2014 FIFA World Cup Brazil: List of Players: Ghana” (PDF). FIFA. ngày 14 tháng 7 năm 2014. tr. 17. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ a b “André Ayew: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2019.
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên nft