Choi Ye-na
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Choi.
Choi Ye-na | |
---|---|
Yena vào năm 2024 | |
Sinh | Choi Ye-na 29 tháng 9, 1999 Daejeon, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Nghề nghiệp | |
Chiều cao | 1,63 m (5 ft 4 in) |
Cân nặng | 43 kg (95 lb) |
Người thân | Choi Sung-min |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Nhạc cụ | Thanh nhạc |
Năm hoạt động | 2018 | –nay
Công ty quản lý | |
Hãng đĩa | Stone Music |
Hợp tác với | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 최예나 |
Romaja quốc ngữ | Choi Ye-na |
McCune–Reischauer | Ch'oi Yena |
Hán-Việt | Thôi Duệ Na |
Choi Ye-na (Hangul: 최예나, Hanja: 崔叡娜, Hán-Việt: Thôi Duệ Na, sinh ngày 29 tháng 9 năm 1999) là một nữ ca sĩ, rapper, vũ công kiêm diễn viên người Hàn Quốc. Năm 2018, cô ra mắt và là một thành viên của nhóm nhạc nữ IZ*ONE sau khi đứng thứ tư trong chương trình truyền hình thực tế sống còn Produce 48 của Mnet. Sau khi IZ*ONE tan rã vào ngày 21 tháng 4 năm 2021, cô đã ra mắt với tư cách là ca sĩ solo dưới sự quản lí của công ty Yuehua Entertainment, thông qua việc ra mắt mini-album đầu tay mang tên Smiley vào năm 2022.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Yena sinh ngày 29 tháng 9 năm 1999 ở Daejeon, Hàn Quốc. Năm 2018, cô tham gia vào chương trình sống còn của đài Mnet, Produce 48 và đạt hạng 4 chung cuộc, debut với tư cách thành viên nhóm nhạc nữ IZ*ONE. Trong nhóm, cô giữ vai trò rap chính, hát dẫn và nhảy dẫn. Cô cũng là em gái của ca sĩ, diễn viên Choi Sung-min (cựu thành viên nhóm nhạc SPEED). Từ nhỏ, cô được được chẩn đoán mắc bệnh Lymphoma (một dạng ung thư máu). Nhưng cô đã được chữa trị thành công và loại bỏ hoàn toàn mầm bệnh [1].
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]Yena từng là thực tập sinh của công ty Polaris Entertainment trước khi chuyển sang Yuehua Entertainment. Cô từng xuất hiện trong chương trình nấu ăn "Cooking Class" của đài truyền hình SBS tại Hàn Quốc.
2018-2019: Produce 48, IZ*ONE và hoạt động solo
[sửa | sửa mã nguồn]Từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 31 tháng 8 năm 2018, Yena đại diện công ty Yuehua Entertainment tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn "Produce 48" và cuối cùng đứng hạng 4 và được ra mắt với tư cách là một thành viên của nhóm nhạc IZ*ONE. EP (mini album) đầu tiên của nhóm mang tên "COLOR*IZ" được phát hành vào ngày 29 tháng 10 năm 2018 với bài chủ đề là "La Vie en Rose". Một điểm thú vị là mặc dù được ra mắt với vai trò rapper chính của nhóm nhưng trong suốt chương trình Produce 48, Yena chưa từng thể hiện khả năng rap của mình. Nên khi ra mắt, người hâm mộ cũng đặt không ít nghi vấn liệu cô có thể rap được không. Nhưng thật bất ngờ Yena lại sở hữu kĩ năng rap ngoài sức mong đợi và là một trong số ít thành viên của nhóm toàn diện về cả 3 mảng vocal, dance, rap.
Sau khi ra mắt cùng nhóm IZ*ONE, Choi Ye-na tham gia vào chương trình "Nhà tù thần tượng" (Prison Life of Fools) cùng với JB (GOT7), Jang Doyeon, Jeong Hyeongdon,...
2021-2022: Debut solo với album đầu tay Smiley
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi Iz*One tan rã vào ngày 29 tháng 4 năm 2021, Yena đang chuẩn bị cho màn debut solo ở nửa cuối năm 2021. Nhưng vào gần cuối năm 2021, Yena phải hoãn debut đến đầu năm 2022 vì vướng lịch comeback của Everglow vào đầu tháng 12 năm 2021.
Vào ngày 17 tháng 1 năm 2022, Yena cuối cùng cũng debut solo với album đầu tay Smiley kết hợp cùng với BIBI. Yena là thành viên thứ năm của Iz*One tái debut sau khi Kwon Eun-bi, Jo Yu-ri, Yujin và Wonyoung, là thành viên cùng nhóm cũ debut.
Ngày 10 tháng 2 năm 2022, 24 ngày sau khi ra mắt, Yena giành được chiến thắng đầu tiên trên chương trình âm nhạc M Countdown của M net.
Ngày 3 tháng 8 năm 2022 cô trở lại với Ca khúc chủ đề "Smartphone" là sự kết hợp hoàn hảo giữa nhịp trống tràn đầy năng lượng và âm bass điện tử. Đặc biệt, đoạn điệp khúc bùng nổ hòa cùng giọng hát đầy năng lượng của Yena được kỳ vọng sẽ mang đến cho người nghe 1 mùa hè sôi động.
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Mini-album
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Thông tin chi tiết | Thứ hạng cao nhất |
Doanh số |
---|---|---|---|
HQ [2] | |||
Smiley |
|
2 |
|
Smartphone |
|
3 |
|
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album | |
---|---|---|---|---|
HQ Gaon [5] |
HQ Hot [6] | |||
"Smiley" (featuring Bibi) |
2022 | 8 | 9 | Smiley |
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Kênh | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2017 | Cooking Class | SBS | Chủ trì | |
2018 | Produce 48 | Mnet | Thí sinh | Xếp thứ 4/12 chung cuộc[7] |
2019 | Prison Life of Fools | tvN | Thành viên chính |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2022 | 10 tháng 2 | "Smiley" | 8097 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Xinh đẹp, trẻ trung và tài năng, ai ngờ Choi Yena (IZ*ONE) từng mắc bệnh ung thư bạch huyết!”.
- ^ “Smiley (2022)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2022.
- ^ 2022년 03월 Album Chart [March 2022 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022.
- ^ Cumulative sales of Smartphone:
- “Circle Album Chart – August, 2022”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2022.
- “Circle Album Chart – Week 39, 2022”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2022.
- “Circle Album Chart – Week 40, 2022”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Smiley”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). February 20–26, 2022. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Smiley”. Billboard Korea (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 2 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
- ^ “'프로듀스48' 장원영·사쿠라에 이채연까지..12人 반전의 최종순위[종합]” (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
|first1=
thiếu|last1=
(trợ giúp)