Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Kwon Eun-bi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kwon.
Kwon Eun-bi
Kwon Eun-bi vào tháng 7 năm 2021
SinhKwon Eun-bi
27 tháng 9, 1995 (29 tuổi)
Goyang, Gyeonggi, Hàn Quốc
Trường lớpHọc viện Nghệ thuật và Truyền thông Dong-Ah
Nghề nghiệp
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2015 (2015)–nay
Công ty quản lýWoollim Entertainment
Hãng đĩaStone Music
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
권은비
Hanja
權恩菲
Romaja quốc ngữGwon Eun-bi
McCune–ReischauerKwŏn Ŭnpi
Hán-ViệtQuyền Ân Phi

Kwon Eun-bi (Hangul: 권은비, Hanja: 權恩妃, Hán-Việt: Quyền Ân Phi, sinh ngày 27 tháng 9 năm 1995) là một nữ ca sĩ thần tượng người Hàn Quốc. Cô ra mắt công chúng vào năm 2014 với tư cách là thành viên của nhóm nhạc Ye-A dưới trướng của Shinhoo Entertainment với nghệ danh Ka.Zoo, nhưng nhóm đã tan rã vào năm 2015[1]. Năm 2018, cô tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn Produce 48 và trở thành thành viên của nhóm nhạc nữ IZ*ONE do công ty giải trí Off The Record Entertainment quản lý[2]. Sau khi nhóm tan rã vào năm 2021, cô bắt đầu sự nghiệp solo.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Kwon Eun-bi sinh ngày 27 tháng 9 năm 1995 tại Goyang, Gyeonggi, Hàn Quốc và lớn lên tại Seoul, Hàn Quốc.

Khi còn nhỏ Kwon Eun-bi mong muốn trở thành một giáo viên mầm non[3]. Tuy nhiên vào lớp 8, cô đã có một ước mơ khác đó là trở thành một ca sĩ thần tượng[4]. Vì muốn tham gia con đường âm nhạc nên cô đã xin phép mẹ mình học tại một trung tâm dạy nhảy nhưng bị mẹ từ chối vì bà không muốn con gái mình theo con đường khó khăn này. Sau đó, cô đã được bà chấp nhận với điều kiện là chỉ học như một sở thích và chỉ học vào cuối tuần. Tuy nhiên niềm đam mê âm nhạc của cô ngày một mạnh mẽ nên cô mong muốn theo học tại Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul (SOPA) nên đã bày tỏ với bố mẹ mình và bị phản đối một lần nữa. Cô rất quyết tâm không từ bỏ đam mê nên đã cố hết sức thuyết phục bố mẹ mình.

"Mình đã lần lượt gọi điện cho bà, cho cô, dì và cả họ hàng nữa. Bảo là mình thật sự rất muốn đi học và giúp mình thuyết phục ba mẹ với. Mình đã lần đầu viết thư tay cho ba mẹ dài đến tận 3 trang vì rất muốn học."[4]

Cuối cùng do thấy được sự quyết tâm và nỗ lực của con gái mình nên họ đã để cô được theo học tại đây. Sau đó cô tham gia vào nhóm nhảy có tên gọi là Play và biểu diễn như là backup dancer cho các nhóm nhạc tiền bối như SecretGirl's Day[5]. Trong thời gian này, cô cũng đang làm việc bán thời gian tại một cửa hàng Paris Baguette.[6][7]

Cô tốt nghiệp Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul (SOPA) vào tháng 2 năm 2014. Hiện cô đang theo học tại Đại học nghệ thuật Dong-ah.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2014: Ra mắt với Ye-A

[sửa | sửa mã nguồn]

Kwon Eun-bi ra mắt trong nhóm nhạc nữ 8 thành viên Ye-A do Kiroy Company quản lý với nghệ danh "Kazoo" vào ngày 18 tháng 7 năm 2014 với đĩa đơn "Up and Down". Người ta cho rằng nhóm đã lặng lẽ tan rã sau khi chỉ phát hành một đĩa đơn. Sau đó, cô đã thử giọng cho một số công ty giải trí và ký hợp đồng với Woollim Entertainment.[8][9][10]

2018–2020: Produce 48 và ra mắt với IZ*ONE

[sửa | sửa mã nguồn]
Eunbi tại Produce 48

Produce 48 phát sóng tập đầu tiên vào ngày 15 tháng 6 năm 2018. Chương trình có 12 tập kéo dài trong 12 tuần, tổng cộng 10 bài hát mới đã được phát hành.

Ban đầu Kwon Eun-bi được xếp loại A nhưng không may lại rơi xuống loại C vào kì đánh giá lại lớp. Kwon Eun-bi cũng là giọng ca chính trong hit Rumor đình đám của Nation Produce's Hot Issue biểu diễn. Ngày 31 tháng 8 năm 2018, tập cuối của Produce 48 được truyền hình trực tiếp và đã chọn ra được 12 thành viên chính thức.[11][12] Cô xếp thứ 7 chung cuộc và trở thành thành viên của IZ*ONE.

Sau khi chiến thắng Produce 48, Kwon Eun-bi chính thức ra mắt cùng với 11 thành viên khác của IZ*ONE. Với kinh nghiệm lâu năm và đạt sự tin tưởng của toàn bộ mọi người, cô được tất cả mọi người bầu là nhóm trưởng của IZ*ONE. Trong hầu hết các bài hát cô giữ vai trò nhảy chính và hát dẫn. Cô cũng là người sáng tác bài hát Spaceship của nhóm[13].

2021: Iz*One tan rã, ra mắt solo

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 29 tháng 4, hợp đồng của nhóm chính thức hết hạn, Iz*One chính thức tan rã. Sau khi kết thúc các hoạt động quảng bá cùng IZ*ONE vào ngày 29 tháng 4 với buổi biểu diễn cuối cùng vào tháng 3, Kwon Eun-bi đã trở về Woollim Entertainment.

Vào ngày 5 tháng 8, Woollim Entertainment thông báo rằng Eunbi đang chuẩn bị ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo và sẽ phát hành album đầu tay của cô vào cuối tháng. Vài ngày sau, công ty tiết lộ mini album đầu tiên của cô, Open, sẽ được phát hành vào ngày 24 tháng 8[14]. Kwon Eun-bi cũng là thành viên đầu tiên của IZ*ONE tái debut sau khi nhóm tan rã.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Mini-album

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thông tin chi tiết Thứ hạng
cao nhất
Doanh số
HQ
[15]
NB
[16]
Open 8 34
Color
  • Ngày phát hành: 4 tháng 4 năm 2022
  • Hãng đĩa: Woollim Entertainment
  • Định dạng: CD, digital download
4 TBA
Tên Năm Thứ hạng
cao nhất
Album
HQ
DL

[19]
Mỹ
World

[20]
"Door" 2021 14 3 Open
"Mirror" 2022 61 Đĩa đơn không nằm trong album
"Glitch" 13 Color
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực này.

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Thứ hạng
cao nhất
Album
HQ
DL

[21]
"Esper"
(đĩa đơn quảng bá cho Universe)
2022 60 Đĩa đơn không nằm trong album

Bài hát nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Thứ hạng
cao nhất
Album
HQ
DL

[22]
"I'll Be Your Energy"
(với Takahashi Juri)
2022 147 Epic Seven OST
"Time" 144 Rookie Cops OST

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chương trình Kênh Vai trò Ghi chú
2018 Produce 48 Mnet Thí sinh Xếp thứ 7/12 chung cuộc[23]
2024 Running Man SBS Khách mời

Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2023 8 tháng 8 "The Flash" 6960

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “권은비, 걸그룹 '예아'로 활동 당시 모습 보니 '핑크색 머리 눈길'. MTN (bằng tiếng Hàn). ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “아이즈원·프로미스나인, 오프더레코드서 한솥밥(공식)”. NAVER (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.
  3. ^ https://www.vlive.tv/post/1-18369808
  4. ^ a b “[V LIVE] 🐰🧚‍♀️🌙📺”. www.vlive.tv. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ 아이즈원 권은비(IZ*ONE KWON EUNBI), 포기는 배추를 셀때만 쓰는 함장님!, truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2022
  6. ^ 채연이의 고민상담2 [Chaeyeon's Counselling] (Live stream) (bằng tiếng Hàn). VLIVE. 27 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2021.
  7. ^ “IZ*ONE Chu Season 3: Fantasy Campus”. IZ*ONE Chu. Mùa 3 (bằng tiếng Hàn). 10 tháng 6 năm 2020. Mnet. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  8. ^ Lee, Un-hyeok; Jeong-min, Lee (14 tháng 8 năm 2018). “예아 "우리는 아직 '아이돌'이 아니에요" [Ye-A "We are not 'idols' yet"] (bằng tiếng Hàn). OhmyStar. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  9. ^ “예아, 빤한 걸그룹은 싫어요! 8인 8색 매력 탐구 (인터뷰)” (bằng tiếng Hàn). 10asia. 26 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  10. ^ Kim, Eun-ji (17 tháng 7 năm 2018). “울림 권은비, "한 번 데뷔했었다"...알고보니? 걸그룹 예아(Ye-A)의 '카쥬' (bằng tiếng Hàn). Top Star News. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  11. ^ '프로듀스48' PD "투표는 한국에서만...최종 12인 국적 구분 NO". Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
  12. ^ “[★밤TView]'프듀48' 장원영, 1등으로 아이즈원 데뷔..12등 이채연”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
  13. ^ IZ*ONE (아이즈원) - IZONE Eunbi's (권은비) Debut as a Songwriter / Spaceship Syndrome, truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2022
  14. ^ Mun, Wan-sik (5 tháng 8 năm 2021). “[단독]권은비, 8월 말 솔로 앨범 발매..'포스트 아이즈원' 첫 주자” (bằng tiếng Hàn). Star News. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2021.
  15. ^ “Gaon Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn).
  16. ^ “Oricon Albums Chart”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2021.
  17. ^ 2021년 9월 Album Chart [September 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  18. ^ Cumulative physical sales for "Open":
  19. ^ Gaon Download Chart:
    • "Door": 2021년 35주차 Download Chart [Download Chart - Week 35 of 2021]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). August 22–28, 2021. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2021.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
    • "Mirror": 2022년 06주차 Download Chart [Download Chart - Week 6 of 2022]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). January 30 – February 5, 2022. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2022.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
    • "Glitch": 2022년 15주차 Download Chart [Download Chart – Week 15 of 2022]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). April 3–9, 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  20. ^ Peak chart positions for singles on Billboard's World Digital Song Sales chart:
  21. ^ 2022년 11주차 Download Chart [Download Chart - Week 11 of 2022]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). March 6–12, 2022. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
  22. ^ Gaon Download Chart:
    • "I'll Be Your Energy": 2022년 04주차 Download Chart [Download Chart - Week 04 of 2022]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). January 16–22, 2022. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
    • "Time": 2022년 09주차 Download Chart [Download Chart - Week 09 of 2022]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). February 20–26, 2022. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
  23. ^ '프로듀스48' 장원영·사쿠라에 이채연까지..12人 반전의 최종순위[종합]” (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. |first1= thiếu |last1= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]