Charles Manson
Charles Manson | |
---|---|
Manson năm 2017 | |
Sinh | Charles Milles Maddox 12 tháng 11, 1934 Cincinnati, Ohio, Hoa Mỹ |
Mất | 19 tháng 11, 2017 Bakersfield, California, Hoa Kỳ | (83 tuổi)
Cáo buộc hình sự | Giết người, tổ chức tội phạm |
Mức phạt hình sự | Tử hình, giảm xuống tù chung thân |
Phối ngẫu | Rosalie Jean Willis (1955–1958) Candy Stevens (1959–1963) |
Con cái | Charles Milles Manson, Jr. (con với Rosalie Willis) Charles Luther Manson (con với Leona) Valentine Michael "Pooh Bear" Manson (con với Mary Brunner) |
Nơi bị giam | Nhà tù Corcoran |
Charles Milles Maddox (12 tháng 11 năm 1934 – 19 tháng 11 năm 2017) là một tội phạm và nhạc sĩ người Mỹ, được biết tới khi cầm đầu băng nhóm Manson Family hoạt động tại vùng sa mạc California vào cuối những năm 1960. Năm 1971, Manson bị kết án tổ chức tội phạm khi thực hiện giết 7 người, bao gồm nữ minh tinh Sharon Tate cùng 4 người khác tại nhà riêng của cô, rồi ngày sau đó là đôi vợ chồng trẻ Leno và Rosemary LaBianca. Manson bị kết tội sát nhân vì hành vi liên đới, dẫn tới tất cả các thành viên trong băng nhóm đều bị kết chung án phạt vì những hành vi đồng lõa thực hiện các phi vụ giết người.[1][2]
Manson bị ảo giác rằng mình chính là "Helter Skelter," nhân vật trong ca khúc cùng tên của ban nhạc the Beatles. Hắn cho rằng Helter Skelter là hiện thân của những tranh chấp tôn giáo trong khải huyền mà hắn hình dung ra qua ca từ của ca khúc trên. Hắn tin rằng hành động giết người của hắn là góp phần thực hiện nhiệm vụ trên. Ngay từ lúc bắt đầu tội ác, những ảnh hưởng của văn hóa quần chúng đã khiến Manson khao khát trở thành biểu tượng của sự mất trí, bạo lực và cả man rợ. Cái tên "Helter Skelter" sau đó cũng được nhà nghiên cứu Vincent Bugliosi đặt tên cho cuốn sách của mình về hành trình tội ác của Manson.
Khi bắt đầu thành lập băng The Family, Manson còn chưa thực hiện án phạt trước đó của mình đó là phải dành thời gian trong trại cải tạo công ích vì vô số những cáo buộc. Trước khi thực hiện những vụ giết người, hắn là một ca sĩ - nhạc sĩ hoạt động trong ngành công nghiệp âm nhạc Mỹ, từng có dịp được cộng tác với nhiều nghệ sĩ tiếng tăm, trong đó có Dennis Wilson – thành viên của ban nhạc nổi tiếng The Beach Boys. Sau khi Manson phải chịu án tù, nhiều ca khúc của hắn được biết tới và bày bán thương mại. Rất nhiều nghệ sĩ, trong đó có cả Guns N' Roses, White Zombie, và Marilyn Manson, đã hát lại các bản thu trên.
Án tử hình cho Manson lập tức được y án thành án tù chung thân vào năm 1972 khi Tòa án tối cao bang California sửa đổi xóa án tử hình tại đây[3]. Những hình phạt mới đây về mặt kinh tế của bang California cũng không áp dụng với Manson khi hắn phải thụ án tại nhà tù Corcoran. Manson qua đời ngày 19 tháng 11 năm 2017 tại nhà tù Corcoran với lý do tự nhiên ở tuổi 83.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Prosecution's closing argument Lưu trữ 2009-08-31 tại Wayback Machine Page 1 of multi-page transcript, 2violent.com. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2007.
- ^ Prosecution's closing argument Lưu trữ 2013-10-14 tại Wayback Machine Page 37 of multi-page transcript, 2violent.com. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2009.
- ^ History of California's Death Penalty Lưu trữ 2016-01-13 tại Wayback Machine deathpenalty.org. Truy cập 28 tháng 3 năm 2009.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Atkins, Susan with Bob Slosser. Child of Satan, Child of God. Logos International; Plainfield, New Jersey; 1977. ISBN 0-88270-276-9.
- Bugliosi, Vincent with Curt Gentry. Helter Skelter: The True Story of the Manson Murders. (Norton, 1974; Arrow books, 1992 edition, ISBN 0-09-997500-9; W. W. Norton & Company, 2001, ISBN 0-393-32223-8)
- Emmons, Nuel, as told to. Manson in His Own Words. Grove Press, 1988. ISBN 0-8021-3024-0.
- Sanders, Ed The Family. Thunder's Mouth Press. rev. update edition 2002. ISBN 1-56025-396-7.
- Watkins, Paul with Guillermo Soledad. My Life with Charles Manson. Bantam, 1979. ISBN 0-553-12788-8.
- Watson, Charles. Will you die for me?. F. H. Revell, 1978. ISBN 0-8007-0912-8.
- Tài liệu khác
- George, Edward và Dary Matera. Taming the Beast: Charles Manson's Life Behind Bars. St. Martin's Press, 1999. ISBN 0-312-20970-3.
- Emmons, Nuel. Manson in his Own Words. Grove Press. 1994. ISBN 0-8021-3024-0
- Gilmore, John. Manson: The Unholy Trail of Charlie and the Family. Amok Books, 2000. ISBN 1-878923-13-7.
- Gilmore, John. The Garbage People. Omega Press, 1971.
- LeBlanc, Jerry and Ivor Davis. 5 to Die. Holloway House Publishing, 1971. ISBN 0-87067-306-8.
- Pellowski, Michael J. The Charles Manson Murder Trial: A Headline Court Case. Enslow Publishers, 2004. ISBN 0-7660-2167-X.
- Schreck, Nikolas. The Manson File Amok Press. 1988. ISBN 0-941693-04-X.
- Schreck, Nikolas. The Manson File, Myth and Reality of an Outlaw Shaman World Operations. 2011. ISBN 978-3-8442-1094-1
- Udo, Tommy. Charles Manson: Music, Mayhem, Murder. Sanctuary Records, 2002. ISBN 1-86074-388-9.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Bardsley, Marilyn. Crime Library – Charles Manson. Crime Library. Courtroom Television Network, LLC. ngày 7 tháng 4 năm 2006.
- Dalton, David. If Christ Came Back as a Con Man. 1998 article by coauthor of 1970 Rolling Stone story on Manson. gadflyonline.com. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2007.
- Linder, Douglas. Famous Trials – The Trial of Charles Manson Lưu trữ 2007-05-20 tại Wayback Machine. University of Missouri at Kansas City Law School. 2002. ngày 7 tháng 4 năm 2007.
- Noe, Denise. "The Manson Myth" CrimeMagazine.com ngày 12 tháng 12 năm 2004
- FBI file on Charles Manson
- Decision in appeal by Manson, Atkins, Krenwinkel, and Van Houten from Tate-LaBianca convictionsPeople v. Manson, 61 Cal. App. 3d 102 (California Court of Appeal, Second District, Division One, ngày 13 tháng 8 năm 1976). Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2007.
- Decision in appeal by Manson from Hinman-Shea conviction People v. Manson, 71 Cal. App. 3d 1 (California Court of Appeal, Second District, Division One, ngày 23 tháng 6 năm 1977).
- Horrific past haunts former cult members San Francisco Chronicle ngày 12 tháng 8 năm 2009