Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Ceri(IV) oxide

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ceri(IV) Oxide
Mẫu Ceri(IV) Oxide
Cấu trúc của Ceri(IV) Oxide
Danh pháp IUPACCerium(IV) oxide
Tên khácCeric oxide
Ceria
Cerium dioxide
Nhận dạng
Số CAS1306-38-3
PubChem73963
ChEBI79089
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [O-2]=[Ce+4]=[O-2]

InChI
đầy đủ
  • 1/Ce.2O/q+4;2*-2
ChemSpider8395107
UNII619G5K328Y
Thuộc tính
Công thức phân tửCeO2
Khối lượng mol172,1148 g/mol
Bề ngoàichất rắn màu trắng hoặc vàng nhạt,
tính hút ẩm thấp
Khối lượng riêng7,215 g/cm³
Điểm nóng chảy 2.400 °C (2.670 K; 4.350 °F)
Điểm sôi 3.500 °C (3.770 K; 6.330 °F)
Độ hòa tan trong nướckhông tan
MagSus+26,0·10-6 cm³/mol
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểkhối (fluorit)[1]
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhtính độc trung bình
NFPA 704

0
1
0
 
Các hợp chất liên quan
Hợp chất liên quanCeri(III) Oxide
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Ceri(IV) Oxide, còn được gọi dưới nhiều cái tên khác là Ceric Oxide, Ceric dioxide, là một Oxide của kim loại Ceri, một kim loại thuộc nhóm đất hiếm. Hợp chất này có công thức hóa học được quy định là CeO2 và tồn tại ở dạng bột màu vàng nhạt. Nó cũng là một hóa chất có tính thương mại cao, là một sản phẩm thương mại quan trọng và là chất trung gian trong việc tinh chế nguyên tố từ quặng.[2]

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Ceri có trong tự nhiên trong một hỗn hợp với các nguyên tố đất hiếm khác trong quặng chính của nó là bastnaesit và monazit. Sau khi tách các ion kim loại thành dung dịch nước, Ce được tách tách ra khỏi hỗn hợp đó bằng cách thêm vào một chất oxy hóa và điều chỉnh độ pH dung dịch. Bước này khai thác độ hòa tan thấp của CeO2 và thực tế là các nguyên tố đất hiếm khác đều chống lại tính oxy hóa.[2]

Ceri(IV) Oxide được hình thành bởi quá trình nung nóng Ceri(III) oxalat hoặc Ceri(III) hydroxide. Ngoài Ceri(IV) Oxide, Ceri còn có loại Oxide khác là Ceri(III) Oxide, có công thức hóa học Ce2O3, không ổn định và bị oxy hóa thành Ceri(IV) Oxide.[3]

Nghiên cứu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tách nước

[sửa | sửa mã nguồn]

Chu trình Ceri(III) Oxide-Ceri(IV) Oxide, còn được gọi là chu trình CeO2/Ce2O3 là một quá trình tách nước hóa học hai bước dựa trên Ceri(IV) Oxide và Ceri(III) Oxide để sản xuất hydro.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Pradyot Patnaik. Handbook of Inorganic Chemicals. McGraw-Hill, 2002, ISBN 0-07-049439-8
  2. ^ a b Klaus Reinhardt and Herwig Winkler in "Cerium Mischmetal, Cerium Alloys, and Cerium Compounds" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry 2000, Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a06_139.
  3. ^ Thermodynamic data Lưu trữ 2013-10-29 tại Wayback Machine
  4. ^ Hydrogen production from solar thermochemical water splitting cycles Lưu trữ 2009-08-30 tại Wayback Machine. solarpaces.org

Bản mẫu:Hợp chất Ceri