Bài Tập Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường Có Đáp Án
Bài Tập Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường Có Đáp Án
Bài Tập Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường Có Đáp Án
Bài giải:
$
MACA = 25
MACB= 35
o S
Bài tập 2:
Hãng sản xuất có đường lợi nhuận biên MNPB = 80 – 4Q; người ô nhiễm có đường tổn hại
biên MEC = 4Q.
1- Vẽ hình trên 1 đồ thị.
2- Tính thuế đầu ra ( vào Q) tối ưu.
3- Người gây ô nhiễm có quyền sở hữu, hỏi người bị ô nhiễm phải đền bù bao nhiêu để
giảm tổn hại cho chính họ?
4- Tính lợi ích ròng xã hội sau khi giảm sản xuất và đền bù?
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Bài làm:
$ D
Câu 1: 80 A MNPB
MNPB = 80 - 4Q.
MEC = 4Q
Cho MNPB = 0 => 80- 4Q = 0 MEC
Q= 20
Q= 0 => MNPB = 80 40 E
O
10 E* 20 H Q
Bài tập 3:
Hãng có đường chi phí biên làm giảm ô nhiễm MAC = 20 - 2W và đường tác hại ô nhiễm
biên MEC = 2W.
1- Vẽ 2 đường trên cùng đồ thị.
2- Tính thuế z* tối ưu và doanh thu thuế.
3- nếu thuế z = 8, hãy tính thiệt hại xã hội do mức thuế không tối ưu này.
Bài làm:
MAC= 20 -2 W $
MEC = 2 W
Cho MAC = 0 => 20 - 2W = 0 20 A MEC
20 = 2W => W = 10
cho MEC = 0 => 2W = 0 => W = 0 12
MEC giao MAC => 20 - 2W = 2W = 0
=> 0 = 20 - 4W=> W = 5 10 Z* E
MAC
O
5 E* 6 10 B W
Bài làm:
a)Tính số tổ ong (Q)
Để đạt lợi nhuận tối đa trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì phải có MC = P
Gọi MCo là chi phí cận biên của hộ nuôi ong, P là giá 1 tổ ong, ta có:
MCo = P 10 + 2Q = 2 x 10 Q = 5 (tổ)
b) sản xuất ở mức 5 tổ là đạt hiệu quả vì tại đó cung cầu về sản phẩm bằng nhau. Nhưng
hiệu quả đó là của cá nhân người nuôi ong, còn hiệu quả xã hội thì chưa đạt được.
c) Tính số tổ ong cần nuôi (Q = ?) để đạt hiệu quả xã hội
Gọi MBN, MBo lần lượt là lợi ích cận biên của người trồng nhãn và người nuôi ong, MCN
là chi phí cận biên của người trồng nhãn.
Hiệu quả xã hội khi và chỉ khi:
MBN = MCN
MBo = MCo -> MCN = MCo 20 + 10 = 10 + 2Q Q = 10 (tổ)
MBN = MBo
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
P
MCo
30
P
20
10
O 5 10 Q
Bài 2:
Giả sử hoạt động sản xuất xi măng trên thi trường có hàm chi phí cận biên MC= 16+
0,04Q, hàm lợi ích cận biên MB= 40- 0,08Q và hàm chi phí ngoại ứng cận biên MEC= 8+
0,04Q.
(Q là sản phẩm tính bằng tấn, P là giá sản phẩm tính bằng USD)
a. Xác định mức sản xuất hiệu quả cá nhân và mức sản phẩm tương ứng.
b. Xác định mức sản xuất hiệu quả xã hội và giá tương ứng.
c. So sánh phúc lợi xã hội tại mức hoạt động tối ưu cá nhân và xã hội để thấy được thiệt
hại do hoạt động sản xuất này gây ra cho xã hội?
d. Để điều chỉnh hoạt động về mức tối ưu xã hội, cần áp dụng mức thuế là bao nhiêu?
e. Thể hiện kết quả trên đồ thị.
Bài làm:
a) Xác định B (QM , PM) để đạt hiệu quả cá nhân
B xác định tại điểm cắt nhau của MB và MPC mà đối với cá nhân thì MPC = MC nên ta có
B là điểm chung của MB và MC.
B (QM , PM): MB = MC 40 – 0,08Q = 16 + 0,04Q Q = 200 (tấn)
Vậy để đạt hiệu quả cá nhân thì phải sản xuất ở điểm B(200,24), tức là ở mức sản lượng
QM = 200 (tấn), mức giá PM = 24 (USD).
b) Xác định E (QS , PS) để đạt hiệu quả xã hội
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Bài 3 :
Giả sử có 2 hảng sản xuất hóa chất thải xuống dòng sông gây ô nhiễm nguồn nước dòng
sông. Để giảm mức ô nhiểm, các hãng đã lắp đặt các thiết bị xử lý nước. Cho biết chi phí
giảm thải cận biên của hảng như sau :
MAC1 = 800 – Q
MAC2 = 600 – 0.5Q
Trong đó Q là lượng nước thải (m3), chí phí giảm thải tính bằng $
a/ Nếu cơ quan quản lý môi trường muốn tổng mức thải 2 hãng chỉ còn 1000m 3 bằng biện
pháp thu một mức phí thải đồng đều cho 2 hãng thì chi phí giảm thải của mổi bên là bao
nhiêu ?
b/ Xác định tổng chi phí giảm thải của 2 hãng trên ?
c/ Nếu cơ quan quản lý vẩn muốn đạt mức tiêu chuẩn môi trường như trước nhưng chỉ quy
định chuẩn mức thải đồng đều cho 2 hãng thì chi phí giảm thải mỗi hãng ?
d/ Thể hiện các kết quả bằng đồ thị ?
Bài làm
Theo bài cho thì chi phí giảm thải cận biên của 2 hãng là
MAC1 = 800 – Q (1)
MAC2 = 600 – 0.5Q (2)
Với Q1 , Q2 là lượng nước thải (m3) ; chi phí giảm thải là $
a/ Theo hàm chi phí giảm thải cận biên của 2 hãng sản xuất trên thì :
- Hãng sx1 : Khi chưa có phí thải nghĩa là P1 = 0, mà P1 = MAC1
=> P1=800 – Q1 = 0 Q = 800 (m3)
- Hãng sx2 : Tương tự như hãng sx1 khi chưa có phí thải ;
P2 = 600 – 0.5Q2 = 0 => Q2 = 1200 (m3)
Vậy tổng lượng thải của hai hãng là : 1200+ 800 = 2000 (m3)
Vì theo yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường là tổng mức thải của 2 hãng là 1000
(m ). Như vậy lượng thải mà 2 hãng sản xuất cần giảm thải là 2000 – 1000 =1000 (m3).
3
Trong khi đó 2 hãng sản xuất này sử dụng mức phí thải như nhau, nghĩa là P1 = P2
MAC1 = MAC2
Ta có : ( Vì P1 = P2)
Q1 + Q2 =1000
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Thay Q1, Q2 Vào phương trình MAC1 hoạc MAC2 ta có mức phí thải F = P1 = P2
= 800 – 467 = 333 ($). Và lượng thải của hãng sản xuất 1 thải ra là :
800 – Q1 = 333, suy ra Q1 = 467 và Q2 = 533 (Tại mức phí 333 $)
b/ Xác định tổng chi phí giảm thải
Tổng chi phi chí giảm thải của các hãng
- Hãng sản xuất 1 : = ½ x 333 x (800 – 467) = 55,44 $ (= GHC)
- Hãng sản xuất 2 : = ½ x 333 x (1200 – 533) = 111,05 $ ( = LKE)
Như vậy suy ra tổng chi phí giảm thải của 2 hãng sản xuất trên là
55,44 + 111,05 = 166, 49 $
c/ Để đạt được mục tiêu môi trường như trước
Như vậy để đạt mục tiêu môi trường như trước, nhưng vẫn giữ được mức thải quy
định. Có nghĩa là tổng thải của 2 hãng phải là 1000 (m 3) thì mổi hãng chỉ được phép xã
thải 500 m3, suy ra S* = 500 m3. Như vậy :
- Hãng sx 1 phải giảm là : 800 – 500 = 300 m3
- Hãng sx 2 phải giảm là : 1200 – 500 = 700 m3
Chi phí cho 1 m3 tại mức thải 500 m3 là : P1 = 800 – 500 = 300 m3
Như vậy ta có thể suy ra tổng chi phí giảm thải cho 300 m3 của hảng sản xuất 1 là :
= ½ x 300 x (800 – 500) = 45.000 $ (= ABC)
Tương tự như vây : P2 = 600 – 0,5 x 500 = 350 $. Suy ra tổng chi phí giảm thải cho 700 m3
của hãng sản xuất 2 là :
= ½ x 350 x (1200 – 500) = 122. 500 $ ( = DBE)
d/ Đồ thị thể hiện
P ($)
800
600
S* = Mức chuẩn
thải
500
400 D
350 F = 333
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Q (m3)
Bài 4 :
Mốt dự án sản xuất chế phẩm vi sinh từ rác thải dự tính thực hiện trong vòng 5 năm.
Những số liệu về lợi ích và chi phí được cho trong bảng dưới đây (đv triệu đồng)
Lợi ích hay chi phí Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm4 Năm 5
1. Chi phí xây dựng và sản 1500 400 450 500 550 600
xuất
2. Lợi ích cho bán sản phẩm 0 600 650 700 750 800
3. Lợi ích môi trường 0 200 200 200 200 200
Dựa vào việc tính toán chỉ tiêu NPV, hãy giải thích :
a/ Dự án có hiệu quả hay không nếu bỏ việc chiết khấu các giá trị lợi ích và chi phí (tỷ lệ
chiết khấu = 0).
b/ Hiệu quản của dự án thay đổi như thế nào nếu sử dụng một tỷ lệ chiết khấu là 12% cho
các giá trị lợi ích và chi phí.
c/ Thể hiện các kết quả tính toán trên bằng đồ thị biến trình từ năm thứ 0 đến hết năm thứ
năm.
Bài làm
a/ Tính chỉ tiêu PNV, Khi r=0
Năm Không tính lợi ích môi trường Tính lợi ích môi trường
thứ
Bt/(1+r)t Ct/(1+r)t PV1 Bt/(1+r)t Ct/(1+r)t PV2
0 0 1500 - 1500 0 1500 - 1500
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Theo kết quả bảng tính, thì cả 2 trường hợp, tính lợi ích môi trường và không tính
lợi ích môi trường của dự án đều không có hiệu quả sau 5 năm thực hiện.
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Bt (1)
800
700
600 NBt (2)
500
400 NBt (1)
300
200
100
O
Thời gian (Năm)
100
400
Ct (1) ≡ Ct (2)
500
1000
PHẦN LÝ THUYẾT
Lấy trong thực tiễn của Việt Nam mổi loại 3 ví dụ để chứng minh và phân tích trên
cơ sở mô hình giã định dù ngoại ứng là tích cực hay tiể cực đều là nguyên nhân gây ra
thất bại thị trường?
Bài làm
1. Đối với ngoại ứng tích cực
Ví dụ 1: Nuôi trồng nấm ở xã Giao thiện – Xuân thủy – Nam Định
Nuôi trồng nấm rơm ở xã Giao Thiện đang mang lại hiệu quả về kinh tế và được
toàn thể hộ gia đình người dân tham gia với số lượng lớn. Các chất thải từ phế phẩm của
giá thể nấm rất nhiều, đây là nguyên liệu lớn cho việc làm phân vi sinh.
Nhận thức được lợi ích này hộ nhà ông Thân đã tận dùng và sản xuất ra một loại phân vi
sinh rất giá trị và mang lại lợi ích kinh tế đáng kể đối với gia đình ông. Hiện nay tuy Ông
Thân còn sản xuất nhỏ nhưng có tiềm năng phát triển lớn và Ông đang có định hướng
thành lập công ty, từ đó giải quyết công ăn việc làm cũng như vấn đề môi trường của xã.
Như vậy, việc các hộ làm trồng nấm tạo một nguồn tài nguyên có giá trị mà không
tính toán và những hộ như ông Thân đã được hưởng lợi mà không mất một khoản chi phí
nào cho nguồn nguyên liệu đó.
Ví dụ 2: Trại chăn nuôi lợn ở xã Thạch An – Thạch Thành – Thanh Hóa,
Chăn nuôi lợn đem lại hiệu quả kinh tế cho xã và giải quyết công ăn việc làm cho
người dân trong xã. Chất thải từ trại (Phân lợn) được người dân xung quanh tận dụng làm
khí đốt (Bi O Ga),
Việc làm khí đốt BiO ga của người dân vừa đem lại lợi ích kinh tế cho gia đình, vừa giúp
làm giảm sự ô nhiểm ra môi trường. Song trong trường hợp này người dân lại không phải
chi trả cho nguồn nguyên liệu cần thiết trong việc tạo khí đốt và đồng thời Trại chăn nuôi
không mất phí thải môi trường.
Ví dụ 3: Trồng hoa Phong Lan ở Sa pa
Các hộ gia đình, các doanh nghiệp trồng hoa với diện tích khá lơn tại Sapa để cung
cấp hoa cho thị trường. Nhưng với việc trồng hoa ngoài giá trị kinh tế mà họ bán được thì
họ đã tạo ra một cảnh quan rất đẹp gọp một phần cho cảnh quan của khu du lịch này. Dù
vậy, những lợi ích cảnh quan mà họ tại ra đó thì không được tính toán và chi trả.
Giá trị mà việc trồng hoa mang lại ngoài mục đích chính mà cá nhân và doanh nghiệp trực
tiếp thu được thì những giá trị như cảnh quan thì khách du lịch và nhà kinh doanh du lịch
được thừa hưởng mà không phải chi trả một khoản nào cả.
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Kết luận
Như vậy, với những ngoại ứng tích cực như trên cho thấy đã xuất hiện sự thất bại thị
trường vì những nguồn lực và các giá trị đều không thể tính hoán một cách hoàn hảo.
2. Đối với ngoại ứng tiêu cực
Ví dụ 1: Hoạt động sản xuất của công ty Vêdan – Đồng Nai
Công ty Vêdan thực hiện các hoạt động sản xuất, đã thải ra ngoài dòng sông Thị Vãi với
một lượng chất thải quá mức.
Với việc thải các chất thải ra ngoài môi trường dòng sông, gây hủy hoại hệ sinh thái của
dòng sông. Đặc biệt đối với những hộ gia đình người dân sống xung quanh đó bị ảnh
hưởng nặng nề từ nguồn nước ngầm, không khí hôi thối. Cho đến thời điểm này những vấn
đề nay vẫn chưa được giải quyết một cách cụ thể và hiệu quả với môi trường củng như xã
hội con người sống dọc hai bên của dòng sông.
Ví dụ 2: Việc sử dụng phẩm “Hằng the” trong việc bảo quản các loại cá biển được lâu, để
có thể đem tới các vùng xa xôi nhằm tăng giá bán, đem lại lợi nhuận cao hơn. Song các
chất phẩm này còn lưu lại trên sản phẩm. Người kinh doanh không tuân thủ các nguyên tắc
bảo quản sản phẩm đã gây hại tới người tiêu dùng, dẫn đến ngộ độc, đau bụng phải đi cấp
cứu bệnh viện, mà người kinh doanh không phải chịu trách nhiệm gì.
Ví dụ 3:
Ô nhiễm không khí tại khu vực máy sản xuất Thuốc lá ở Thanh Xuân – Hà Nội.Tại khu
vực này người dân, sinh viên và những người đi lại rất kho chịu với mùi thuốc lá này. Như
vậy, nhà máy này đã gây ô nhiễm không khí làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhiều người
mà những người này cũng không nhận được một sự bồi thường cho những thiệt hại mà họ
phải gánh chịu.
Kết luận
Quan một số ví dụ trong phần này, với ngoại ứng tiêu cực tiềm ẩn nhiều nguy cơ xẩy ra
xung đột. Những tác động này thường dễ ràng nhận biết.