Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Venlafaxine

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Venlafaxine, được bán dưới tên Effexor cùng với các thương hiệu khác, là một loại thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (SNRI).[1] Nó được sử dụng để điều trị rối loạn trầm cảm lớn (MDD), rối loạn lo âu tổng quát (GAD), rối loạn hoảng sợám ảnh sợ xã hội.[1] Nó được uống qua miệng.[1]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm chán ăn, táo bón, khô miệng, chóng mặt, đổ mồ hôi và các vấn đề tình dục.[1] Các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm tăng nguy cơ tự tử, hưng cảmhội chứng serotonin.[1] Hội chứng cai thuốc chống trầm cảm có thể xảy ra nếu dừng lại.[1] Có những lo ngại rằng sử dụng trong giai đoạn sau của thai kỳ có thể gây hại cho em bé.[1] Cách thức hoạt động của nó không hoàn toàn rõ ràng nhưng nó được cho là liên quan đến sự thay đổi chất dẫn truyền thần kinh trong não.[1]

Venlafaxine đã được phê duyệt cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1993.[1] Nó có sẵn như là một loại thuốc chung chung.[1] Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn cho mỗi liều ít hơn 0,20 đô la Mỹ vào năm 2018.[2] Năm 2016, đây là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 51 tại Hoa Kỳ với hơn 15 triệu đơn thuốc.[3]

Sử dụng trong y tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Venlafaxine được sử dụng chủ yếu để điều trị trầm cảm, rối loạn lo âu nói chung, ám ảnh sợ xã hội, rối loạn hoảng sợ và các triệu chứng vận mạch.[4]

Một số bác sĩ có thể kê toa venlafaxine tắt nhãn để điều trị đau thần kinh tiểu đường (một cách chữa tương tự cho duloxetine) và đau nửa đầu dự phòng (ở một số người, tuy nhiên, venlafaxine có thể làm trầm trọng thêm hoặc gây chứng đau nửa đầu). Các nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả của venlafaxine đối với các tình trạng này,[5] mặc dù các tác nhân được bán trên thị trường cho mục đích này (như pregabalin hoặc duloxetine) có thể được ưa thích hơn. Nó cũng đã được tìm thấy để làm giảm mức độ nghiêm trọng của 'các cơn bốc hỏa' ở phụ nữ mãn kinh và nam giới về liệu pháp hormone để điều trị ung thư tuyến tiền liệt.[6][7]

Do tác dụng của nó trên cả hệ thống serotoninergic và adrenergic, venlafaxine cũng được sử dụng như một phương pháp điều trị để giảm các cơn cataplexy, một dạng yếu cơ, ở những bệnh nhân mắc chứng ngủ rũ.[8] Một số nghiên cứu nhãn mở và ba nghiên cứu mù- đôi đã cho thấy hiệu quả của venlafaxine trong việc điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).[9] Các thử nghiệm lâm sàng đã tìm thấy hiệu quả có thể có ở những người bị rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD).[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j “Venlafaxine Hydrochloride Monograph for Professionals”. Drugs.com (bằng tiếng Anh). AHFS. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ “NADAC as of 2018-12-19”. Centers for Medicare and Medicaid Services (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ “The Top 300 of 2019”. clincalc.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ “venlafaxine-hydrochloride”. The American Society of Health-System Pharmacists. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2011.
  5. ^ Grothe DR, Scheckner B, Albano D (tháng 5 năm 2004). “Treatment of pain syndromes with venlafaxine”. Pharmacotherapy. 24 (5): 621–9. doi:10.1592/phco.24.6.621.34748. PMID 15162896.
  6. ^ Mayo Clinic staff (2005). “Beyond hormone therapy: Other medicines may help”. Hot flashes: Ease the discomfort of menopause. Mayo Clinic. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2005.
  7. ^ Schober CE, Ansani NT (2003). “Venlafaxine hydrochloride for the treatment of hot flashes”. The Annals of Pharmacotherapy. 37 (11): 1703–7. doi:10.1345/aph.1C483. PMID 14565812.
  8. ^ “Medications”. Stanford University School of Medicine, Center for Narcolepsy. 7 tháng 2 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2007.
  9. ^ Ghanizadeh A, Freeman RD, Berk M (tháng 3 năm 2013). “Efficacy and adverse effects of venlafaxine in children and adolescents with ADHD: a systematic review of non-controlled and controlled trials”. Reviews on recent clinical trials. 8 (1): 2–8. doi:10.2174/1574887111308010002. PMID 23157376.
  10. ^ Pae CU, Lim HK, Ajwani N, Lee C, Patkar AA (tháng 6 năm 2007). “Extended-release formulation of venlafaxine in the treatment of post-traumatic stress disorder”. Expert Review of Neurotherapeutics. 7 (6): 603–15. doi:10.1586/14737175.7.6.603. PMID 17563244.