Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Thiên hoàng Go-Suzaku

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hậu Chu Tước Thiên hoàng
Thiên hoàng Nhật Bản
Thiên hoàng thứ 69 của Nhật Bản
Trị vì15 tháng 5 năm 10365 tháng 2 năm 1045
(8 năm, 266 ngày)
Lễ đăng quang và Lễ tạ ơn4 tháng 8 năm 1036 (ngày lễ đăng quang)
7 tháng 12 năm 1036 (ngày lễ tạ ơn)
Quan Nhiếp Chính và Quan BạchFujiwara no Yorimichi
Tiền nhiệmThiên hoàng Go-Ichijō
Kế nhiệmThiên hoàng Go-Reizei
Thông tin chung
Sinh(1009-12-14)14 tháng 12, 1009
Heian Kyō (Kyōto)
Mất7 tháng 2, 1045(1045-02-07) (35 tuổi)
Higashi-sanjō Tei (東三条第), Heian Kyō (Kyōto)
An táng12 tháng 3 năm 1045
Enjō-ji no misasagi (円乗寺陵) (Kyōto)
Thê thiếpxem danh sách
Hậu duệ
Hoàng tộcHoàng gia Nhật Bản
Thân phụThiên hoàng Ichijō
Thân mẫuFujiwara no Shōshi

Thiên hoàng Hậu Chu Tước (後朱雀天皇 Go-Suzaku-Tennō?, 14 tháng 12 năm 1009 - 07 tháng 2 năm 1045)Thiên hoàng thứ 69[1] của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống[2]

Triều đại của Go-Suzaku kéo dài từ năm 1036 đến năm 1045[3].

Tường thuật truyền thống

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân của mình (imina) là Atsunaga -shinnō[4] (敦良親王).

Cha ông là Thiên hoàng Ichijō. Mẹ ông là Fujiwara no Akiko / Shoshi (藤原彰子), con gái của Fujiwara no Michinaga (藤原道長). Ông là người em họ và người thừa kế của Thiên hoàng Go-Ichijō.

Go-Suzaku có năm hoàng hậu và bảy người con[5].

Lên ngôi Thiên hoàng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 15 tháng 5 năm 1036, Thiên hoàng Go-Ichijō qua đời đột ngột và người cháu trai của ông, thân vương Atsunaga (mới 8 tuổi) tiếp chiếu lên ngôi[6].

Tháng 8/1036, thân vương chính thức lên ngôi, lấy hiệu là Thiên hoàng Go-Suzaku[7]. Ông cải niên hiệu của người tiền nhiệm thành niên hiệu Chōgen (1036-1037) nguyên niên.

Ngày 5 tháng 2 năm 1045, Thiên hoàng Go-Suzaku thoái vị[5]. Ông mất 2 ngày sau khi thoái vị, hưởng dương 35 tuổi. Con trai trưởng là thân vương Chikahito sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Go-Reizei.

  • Tả đại thần, Fujiwara Yorimichi, 992-1074.
  • Hữu đại thần, Fujiwara Sanesuke, 957-1046.
  • Nadaijin, Fujiwara Norimichi, 997-1075.
  • đại nạp ngôn

Niên hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chōgen (1028-1037)
  • Chōryaku (1037-1040)
  • Chōkyū (1040-1044)
  • Kantoku (1044-1046)

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thái tử phi (đã chết trước khi thân vương lên ngôi): Fujiwara no Yoshiko / Kishi (藤原嬉子), con gái thứ tư của Fujiwara no Michinaga. Bà sinh ra:
  • Hoàng hậu (Kogo): công nương Sadako / Teishi (禎子内親王) (1013-1094), con gái thứ ba của Thiên hoàng Sanjō. Bà này sinh ra:
    • Hoàng tử Takahito (尊仁親王) (Thiên hoàng Go-Sanjō) (1034-1073)
    • công chúa Nagako / Ryōshi (良子内親王) (1029-1077) - Saiō tại Đền Ise từ 1036-1045 (ippon-Jusangū,一品准三宮)
    • Công chúa Yoshiko / Kenshi (娟子内親王) (1032-1103) - SaiinĐền Kamo từ 1036-1045, và sau đó kết hôn với Minamoto no Toshifusa (源俊房)
  • Trung cung (chūgū): Fujiwara no Motoko / Genshi (藤原嫄子) (1016-1039), con gái nuôi của Fujiwara no Yorimichi (con gái ruột của Hoàng tử Atsuyasu (敦康親王)). Bà sinh ra:
    • công chúa Sukeko / Yushi (祐子内親王) (1038-1105) - (Sanpon-Jusangū,三品准三宮)
    • công chúa Miwako / Baishi (禖子内親王) (Rokujō Saiin,六条斎院) (1039-1096) - Saiin ở Đền Kamo 1046-1058
  • Nyōgo: Fujiwara no Nariko / Seishi (藤原生子) (1014-1068), con gái lớn của Fujiwara no Norimichi (藤原教通)
  • Nyōgo: Fujiwara Nobuko / Enshi (藤原延子) (1016-1095), con gái thứ hai của Fujiwara no Yorimune (藤原頼宗). Bà sinh ra:
    • công chúa Masako / Seishi (正子内親王) (Oshinokōji-Saiin,押小路斎院) (1045-1114) - Saiin ở Đền Kamo từ 1058-1069

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cơ quan nội chính Hoàng gia Nhật Bản (Kunaichō): 後朱雀天皇 (69)
  2. ^ Ponsonby-Fane, Richard. (1959). The Imperial House of Japan, p. 75
  3. ^ Brown, Delmer et al. (1979). Gukanshō, pp. 310-311; Varley, H. Paul. (1980). Jinno Shōtōki. P. 195-196; Titsingh, Isaac. (1834).Annales des empereurs du Japon,P. 160
  4. ^ Brown, p. 310; Varley, p. 197.
  5. ^ a b Brown, p. 311.
  6. ^ Brown, p. 310; Varley, p. 44;
  7. ^ Titsingh, p. 160; Varley, p. 44.