Rifabutin
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Mycobutin[1] |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a693009 |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | by mouth (capsules) |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 85% |
Liên kết protein huyết tương | 85% |
Chuyển hóa dược phẩm | gan |
Chu kỳ bán rã sinh học | 28 to 62 hours (mean) |
Bài tiết | thận and fecal |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.133.627 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C46H62N4O11 |
Khối lượng phân tử | 847.005 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Rifabutin (Rfb) là một kháng sinh được sử dụng để điều trị bệnh lao cũng như phòng ngừa và điều trị phức khuẩn Mycobacterium avium.[1] Chúng thường chỉ được kê cho những người không thể sử dụng được kháng sinh rifampin như người nhiễm HIV/AIDS đang dùng thuốc kháng retrovirus.[1] Đối với bệnh lao hoạt động, rifabutin được sử dụng kết hợp với các loại thuốc kháng khuẩn khác.[1] Đối với bệnh lao tiềm ẩn, chúng có thể được dùng một mình để đối phó với các vi khuẩn lao kháng thuốc.[1]
Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc bao gồm đau bụng, buồn nôn, phát ban, đau đầu và mức bạch cầu trung tính trong máu thấp.[1] Các tác dụng phụ khác có thể kể đến như đau cơ và viêm màng bồ đào.[1] Mặc dù chưa tìm thấy tác hại nào nếu sử dụng trong giai đoạn mang thai nhưng điều này vẫn chưa được nghiên cứu kỹ.[1] Rifabutin thuộc họ thuốc rifamycin.[1] Cơ chế hoạt động của kháng sinh này đến này vẫn chưa rõ ràng.[1]
Rifabutin được tìm ra vào năm 1975 và được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1992.[1] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[2] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 30 USD một tháng.[3] Tại Hoa Kỳ, một tháng điều trị có giá hơn 200 USD.[4]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i j k “Rifabutin”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Rifabutin”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 50. ISBN 9781284057560.