Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Phosphin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phosphine
Phosphine
Danh pháp IUPACPhosphane
Tên khácPhosphamine
Phosphorus trihydride
Phosphorated hydrogen
Nhận dạng
Số CAS7803-51-2
PubChem24404
Số EINECS232-260-8
ChEBI30278
Số RTECSSY7525000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • P

InChI
đầy đủ
  • 1/H3P/h1H3
Thuộc tính
Công thức phân tửPH3
Khối lượng mol33.99758 g/mol
Bề ngoàikhí không màu
Khối lượng riêng1,379 g/l, gas (25 °C)
Điểm nóng chảy −132,8 °C (140,3 K; −207,0 °F)
Điểm sôi −87,7 °C (185,5 K; −125,9 °F)
Độ hòa tan trong nước31.2 mg/100 ml (17 °C)
Độ nhớt1.1 x 10−5 Pa s
Cấu trúc
Hình dạng phân tửTrigonal pyramidal
Mômen lưỡng cực0.58 D
Nhiệt hóa học
Enthalpy
hình thành
ΔfHo298
+22.89 kJ/mol
Các nguy hiểm
MSDSICSC 0694
Phân loại của EURất dễ cháy (F+)
Rất độc (T+)
Ăn mòn(C)
Nguy hiểm cho môi trường (N)
Chỉ mục EU015-181-00-1
NFPA 704

4
4
2
 
Chỉ dẫn RR12, R17, R26, R34, R50
Chỉ dẫn S(S1/2), S28, Bản mẫu:S36/37, S45, S61, Bản mẫu:S63
Điểm bắt lửaflammable gas
Nhiệt độ tự cháy38 °C (Xem trong bài)
Giới hạn nổ1.8% – ?
Các hợp chất liên quan
Cation khácAmmonia
Arsin
Stibin
Bismuthin
Hợp chất liên quanTrimethylphosphin
Triphenylphosphin
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Phosphin là một hợp chất hóa học giữa phosphorhydro, công thức hóa học là PH3. Tên cũ của chất được viết là Phốt-phin. (Tên IUPAC: phosphane).

Đây là chất khí không màu, rất độc, có mùi tỏi, rất kém bền so với amonia cháy trong không khí ở 1500C, khi có mặt diphosphan (P2H4) nó tự cháy trong không khí ở nhiệt độ thường tạo khối cầu lửa bay lơ lửng. PH3 sinh ra trong quá trình phân hủy xác động thực vật, nhất là ở xương. Nó thường xuất hiện ở bãi tha ma trong thời tiết mưa phùn, gió bấc nên gọi là "ma trơi".

Là sản phẩm sinh ra từ sự thủy phân dễ dàng của các phosphide kim loại. Trong đó thực tế kẽm phosphide () là thành phần chính của bả chuột. Khi chuột ăn phải bả, sẽ bị thủy phân theo phương trình:

Lượng nước trong cơ thể chuột giảm nhanh chóng khiến chuột mau khát và tìm đến nguồn nước để uống nhưng càng uống phản ứng xảy ra càng nhanh. sinh ra rất độc là nguyên nhân chính gây chết với các triệu chứng khó hô hấp, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, thấy phảng phất mùi tỏi. Giải thích lý do vì sao chuột thường chết ở gần nguồn nước khi dính bả.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]