Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Park Min-young

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Park Min-young
박민영
Park Min-young vào năm 2024
Sinh4 tháng 3, 1986 (38 tuổi)
Seoul,  Hàn Quốc
Học vịĐại học Dongguk
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2006 - nay
Chiều cao1,64 m (5 ft 4+12 in)
WebsiteNamoo Actors
Park Min-young
Hangul
박민영
Romaja quốc ngữBak Min-yeong
McCune–ReischauerPak Min-yŏng
Hán-ViệtPhác Mẫn Anh

Park Min-young (Tiếng Hàn박민영, sinh ngày 4 tháng 3 năm 1991) là nữ diễn viên và người mẫu Hàn Quốc. Cô được biết đến nhiều nhất và trở nên nổi tiếng khắp châu Á với vai chính trong các phim truyền hình Sungkyunkwan Scandal (2010)[1][2][3][4]City Hunter (2011).[5][6][7]. Park Min-young còn gây ấn tượng với vai chính đầu tay trong phim điện ảnh thuộc thể loại tâm linh "The Cat".[8]

Năm 2018 Park Min-young đạt được nhiều thành công khi đóng vai nữ chính trong bộ phim Thư ký Kim sao thế?.

Hiện nay cô là một trong những nữ diễn viên nổi tiếng và được yêu thích nhất Hàn Quốc.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai Kênh Ghi chú
2006 Gia đình là số một Kang Yoo-mi MBC
2007 Tôi là Sam Yoon Eun-byul KBS2 Phim đầu tiên đóng cùng Lee Min-ho
2008 Hometown of Legends Lee Myung-ok
2009 Công chúa Ja-myung Công chúa Ra-hee SBS
2010 Running Goo Moon Haeng-joo MBC
Sungkyunkwan Scandal Kim Yoon-hee KBS2
2011 Thợ săn thành phố Kim Na-na SBS
Glory Jane Yoon Jae-in KBS2
2012 Dr. Jin Yoo Mi-na / Hong Young-rae MBC
2014-2015 Healer Chae Young Shin/Oh Ji Ahn KBS
2015-2016 Remember - War of the Son Lee In Ah SBS
2017 Seven Day Queen Shin Chae-Kyung KBS
2018 Thư ký Kim sao thế? Kim Mi-so tvN
2019 Bí mật nàng fangirl Sung Duk-mi
2020 Trời đẹp em sẽ đến Mok Hae-won JTBC
2022 Dự báo tình yêu và thời tiết Jin Ha-kyung JTBC
Love in contract Choi Sang Eun tvN
2024 Marry My Husband Kang Ji Won tvN

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Music video

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa để Nghệ sĩ
2007 Don't Say Goodbye Kim Young-Jin
2008 Haru Haru Big Bang
2009 Love Story Gavy NJ

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wee, Geun-woo (ngày 2 tháng 12 năm 2010). “INTERVIEW: Actress Park Min-young - Part 1”. 10Asia. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ Wee, Geun-woo (ngày 2 tháng 12 năm 2010). “INTERVIEW: Actress Park Min-young - Part 2”. 10Asia. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
  3. ^ Wee, Geun-woo (ngày 2 tháng 12 năm 2010). “INTERVIEW: Actress Park Min-young - Part 3”. 10Asia. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
  4. ^ “Park Min-young Catches Advertisers' Eyes”. The Chosun Ilbo. ngày 26 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
  5. ^ Park, So-jung (ngày 18 tháng 8 năm 2011). “Park Min-young: "I go the path that'll make me happiest when I do something." - Part 1”. 10Asia. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
  6. ^ Park, So-jung (ngày 18 tháng 8 năm 2011). “Park Min-young: "I go the path that'll make me happiest when I do something." - Part 2”. 10Asia. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
  7. ^ “Park Min-young Feels Lucky to Be Busy”. The Chosun Ilbo. ngày 19 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
  8. ^ “Park Min-young Thrilled About Screen Debut”. The Chosun Ilbo. ngày 2 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]