Paradoxurus aureus
Giao diện
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Paradoxurus aureus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Phân bộ (subordo) | Feliformia |
Họ (familia) | Viverridae |
Chi (genus) | Paradoxurus |
Loài (species) | P. aureus |
Danh pháp hai phần | |
Paradoxurus aureus Cuvier, 1822 |
Paradoxurus aureus, là một loài loài cầy bản địa của Sri Lanka.[1] Được mô tả lần đầu bởi Frédéric Cuvier vào năm 1822.[2][3]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Groves, C. P., Rajapaksha, C., Mamemandra-Arachchi, K. (2009). “The taxonomy of the endemic golden palm civet of Sri Lanka” (PDF). Zoological Journal of the Linnean Society. 155: 238–251. doi:10.1111/j.1096-3642.2008.00451.x. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Cuvier, F. (1822). Du genre Paradxure et de deux espèces nouvelles qui s’y rapportent. Mémoires du Muséum d’Histoire Naturelle Paris 9: 41–48.
- ^ Cuvier, G., Griffith, E. (1827). The animal kingdom arranged in conformity with its organization with supplementary additions to each order. Volume 2. G.B. Whittaker, London.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Bài viết về các loài trong bộ thú ăn thịt này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |