Pagadian
Pagadian | |
---|---|
— Component — | |
City of Pagadian | |
Lỗi kịch bản: Hàm “getImageLegend” không tồn tại. | |
Ấn chương chính thức của Pagadian Ấn chương | |
Tên hiệu: Home of the 40 Degree Tricycle Little Hongkong of the South[1] | |
Khẩu hiệu: Asenso Pagadian! | |
Bản đồ của Zamboanga del Sur với Pagadian được tô sáng | |
Location within the Philippines | |
Country | Philippines |
Region | Bán đảo Zamboanga (Vùng IX) |
Province | Zamboanga del Sur |
District | 1st District |
Founded | ngày 23 tháng 3 năm 1937 |
Cityhood | ngày 21 tháng 6 năm 1969 |
Barangays | 54 (see Barangays) |
Chính quyền [2] | |
• Mayor of Pagadian | Romeo Pulmones |
• Vice Mayor | Ernesto Mondarte |
• Electorate | 137.303 voters ([[Philippine general election, Lỗi: thời gian không hợp lệ|Lỗi: thời gian không hợp lệ]]) |
Diện tíchBản mẫu:PSGC detail | |
• Tổng cộng | 378,80 km2 (146,26 mi2) |
Độ cao | 187 mét m (Lỗi định dạng: giá trị đầu vào không hợp lệ khi làm tròn ft) |
Độ cao cực đại | 208 m (682 ft) |
Dân số (Lỗi: thời gian không hợp lệ điều tra dân số) | |
• Tổng cộng | 210,452 |
• Mật độ | 560/km2 (1,400/mi2) |
Tên cư dân | Pagadianon |
Múi giờ | PST (UTC+8) |
ZIP code | 7016 |
PSGC | Bản mẫu:PSGC detail |
Bản mẫu:Areacodestyle | +63 (0)62 |
Thành phố kết nghĩa | Vigan |
Kiểu khí hậu | Khí hậu nhiệt đới |
Phân loại thu nhập | 2nd city income class |
Revenue (₱) | 1.440.321.000,00 (2020) |
Native languages | Subanon tiếng Cebu tiếng Chavacano tiếng Tagalog |
Catholic diocese | Diocese of Pagadian |
Patron saint | Santo Niño de Cebu |
Trang web | www |
Pagadian là thành phố thủ phủ của tỉnh Zamboanga del Sur, và cũng là trung tâm vùng của Bán đảo Zamboanga tại Philippines. Đây là một thành phố hạng hai, và là thành phố lớn thứ nhì trong vùng. Theo điều tra nhân khẩu năm 2015 thì thành phố có 199.060 cư dân.[3]
Pagadian lúc đầu là một điểm dừng chân của các thương nhân trên đường giữa thành Zamboanga và các đô thị lớn khác. Khu vực sở hữu vịnh biển được che chắn, và có ngư trường tốt song không phải là một địa điểm lý tưởng để lập nên một thành phố do địa hình dốc. Trong tiến trình lịch sử, có nhiều làn sóng di cư đến thành phố.
Pagadian nằm ở rìa đông bắc của vùng Tây Mindanao, giáp với vịnh Illana. Thành phố giáp với các khu tự quản Tigbao và Dumalinao ở phía tây nam, Lakewood ở phía tây, Labangan ở phía đông và đông bắc, và Midsalip ở phía bắc.
Năm | Số dân | ±% năm |
---|---|---|
1939 | 46.262 | — |
1948 | 57.913 | +0.00% |
1960 | 41.810 | −0.00% |
1970 | 57.615 | +0.00% |
1975 | 66.062 | +0.00% |
1980 | 80.861 | +0.00% |
1990 | 106.307 | +0.00% |
1995 | 125.182 | +0.00% |
2000 | 142.515 | +0.00% |
2007 | 161.312 | +0.00% |
2010 | 186.852 | +0.00% |
Nguồn: Cơ quan Thống kê Philippines[4][5][6]Bản mẫu:LWUA population data |
Cư dân Pagadian được phân loại thành ba nhóm chính, chủ yếu dựa trên tín ngưỡng và di sản: Người Subanon sống tại khu vực trước khi Hồi giáo truyền bá đến Mindanao; các di dân Hồi giáo (Bangsamoro) đến từ những nơi khác của Mindanao; các di dân Cơ Đốc giáo chủ yếu đến từ Visayas và Luzon. Phần lớn người Pagadian nói tiếng Cebu. Ngôn ngữ quốc gia Filipino được hiểu rộng rãi và là ngôn ngữ mẹ đẻ của một thiểu số cư dân. Giống ngư những nơi khác tại Philippines, tiếng Anh được hiểu rộng rãi và là ngôn ngữ chính yếu trong kinh doanh.
Barangays
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố được chia thành 54 barangay, trong đó có 14 đơn vị được phân loại là đô thị.
- Đô thị
- Balangasan
- Dumagoc
- Gatas
- Kawit
- Lumbia
- San Francisco
- San Pedro
- Santa Lucia
- Santa Maria
- Santiago
- Santo Niño
- Tiguma
- Tuburan
- Nông thôn
- Alegria
- Balintawak
- Baloyboan
- Banale
- Bogo
- Bomba
- Buenavista
- Bulatok
- Bulawan
- Camalig
- Dampalan
- Danlugan
- Dao
- Datagan
- Deborok
- Ditoray
- Gubac
- Gubang
- Kagawasan
- Kahayagan
- Kalasan
- La Suerte
- Lala
- Lapidian
- Lenienza
- Lison Valley
- Lourdes
- Lower Sibatang
- Lumad
- Macasing
- Manga
- Muricay
- Napolan
- Palpalan
- Pedulonan
- Poloyagan
- Tawagan Sur
- Tulangan
- Tulawas
- Upper Sibatang
- White Beach
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Little Hongkong of the South”. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2009.
- ^ Bản mẫu:DILG detail
- ^ “Census of Population (2015). "Region IX (Zamboanga Peninsula)". Total Population by Province, City, Municipality and Barangay”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
- ^ Census of Population (2015). “Region IX (Zamboanga Peninsula)”. Total Population by Province, City, Municipality and Barangay. PSA. Truy cập 20 tháng 6, 2016.
- ^ Census of Population and Housing (2010). “Region IX (Zamboanga Peninsula)”. Total Population by Province, City, Municipality and Barangay. NSO. Truy cập 29 tháng 6, 2016.
- ^ Census of Population (1995, 2000 and 2007). “Region IX (Zamboanga Peninsula)”. Total Population by Province, City and Municipality. NSO. Bản gốc lưu trữ 24 tháng 6, 2011.