Paz Vega
Paz Vega | |
---|---|
Paz Vega tại lễ trao giải Goya Awards năm 2019 | |
Sinh | María de la Paz Campos Trigos 2 tháng 1, 1976 Seville, Andalusia, Tây Ban Nha |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 1997–nay |
Phối ngẫu | Orson Salazar (cưới 2002) |
Con cái | 3 |
María de la Paz Campos Trigos (sinh ngày 2 tháng 1 năm 1976), thường được biết nhiều hơn với tên gọi Paz Vega (tiếng Tây Ban Nha: [paθˈβeɣa]), là một nữ diễn viên người Tây Ban Nha. Cô từng tham gia diễn xuất trong một số bộ phim bao gồm Sex and Lucia (2001), Spanglish (2004), 10 Items or Less (2006), All Roads Lead to Rome (2015), Acts of Vengeance (2017) và Rambo: Last Blood (2019). Năm 2019, cô đóng vai Catalina Creel trong Cuna de lobos được làm lại từ một bộ phim cùng tên năm 1986.
Đầu đời
[sửa | sửa mã nguồn]Vega sinh ra tại Seville, Tây Ban Nha. Cha của cô là một cựu vận động viên đấu bò còn mẹ cô là một bà nội trợ.[1] Em gái của Vega là một vũ công flamenco. Vega đã mô tả rằng gia đình của cô có "truyền thống" theo đạo Công giáo. Cô lấy nghệ danh Vega từ bà của mình. Cô quyết định trở thành một nữ diễn viên sau khi tham dự buổi biểu diễn vở kịch của Federico García Lorca, La casa de Bernarda Alba, khi cô 16 tuổi.[2]
Sự nghiệp điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2019, cô đóng vai Carmen Delgado - một nhà báo tự do người Mexico trong phần thứ năm của bộ phim hành động Rambo cùng nam diễn viên Sylvester Stallone.
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Vega kết hôn với chồng người Venezuela Orson Salazar vào năm 2002. Họ có ba người con, một cậu con trai sinh vào ngày 2 tháng 5 năm 2007.[3] Đứa con thứ hai của họ, là một cô con gái, được sinh vào tháng 7 năm 2009.[4] Con thứ ba của họ, một cậu con trai khác, chào đời vào tháng 8 năm 2010.[5]
Phim đã tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
1998 | Perdón, perdón | María | Phim ngắn |
1999 | Zapping | Elvira | |
I Will Survive | Azafata | ||
Nobody Knows Anybody | Ariadna | ||
2001 | Sex and Lucía | Lucía | |
Sólo mía | Ángela | ||
2002 | Talk to Her | Amparo | |
The Other Side of the Bed | Sonia | ||
Novo | Isabelle | ||
2003 | Carmen | Carmen | |
2004 | Di que sí | Estrella Cuevas | |
Spanglish | Flor | ||
2006 | 10 Items or Less | Scarlet | |
The Borgia | Caterina Sforza | ||
Fade to Black | Lea Padovani | ||
2007 | The Lark Farm | Nunik | |
Theresa: The Body of Christ | Teresa | ||
2008 | The Human Contract | Michael | |
The Spirit | Plaster of Paris | ||
2009 | Not Forgotten | Amaya | |
The Six Wives of Henry Lefay | Verónica | ||
Triage | Elena Morales | ||
2010 | Burning Palms | Blanca Juárez | |
Thiên thần của quỷ | Antonella D'Agostino | ||
2011 | Sát thủ mèo hoang | Catalina Rona | |
2012 | Madagascar 3: Europe's Most Wanted | Horses | Lồng tiếng |
2013 | I'm So Excited! | Alba | |
Demon Inside | Marta | ||
2014 | Grace of Monaco | María Callas | |
Paulo Coelho's Best Story | Luiza | ||
Kill the Messenger | Coral Baca | ||
The Ignorance of Blood | Consuelo | ||
2015 | All Roads Lead to Rome | Giulia Carni | |
2016 | Tales of an Immoral Couple | Loles | |
2017 | Acts of Vengeance | Alma | |
2018 | The Bra | Daria | |
2019 | ¡Ay, mi madre! | Pili | |
Rambo V | Carmen Delgado |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]- 2001, Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, Sólo mía, NOMINATION
- 2001, Giải Goya cho nữ diễn viên triển vọng nhất, Lucía y el sexo, WON
- Premios Unión de Actores
- 2001, Giải Unión de Actores cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong vai chính, Sólo mía, NOMINATION
- 2001, Diễn xuất nữ diễn viên đột phá xuất sắc nhất Premio Unión de Actores | Diễn xuất nữ diễn viên đột phá xuất sắc nhất, Lucía y el sexo, NOMINATION
- Anexo
- Fotogramas de Plata | Fotogramas de Plata
- 2003, Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, Carmen, NOMINATION
- 2002, Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, El otro lado de la cama, NOMINATION
- 2001, Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, Lucía y el sexo và Sólo mía, NOMINATION
- Giải thưởng Châu Âu
- 2003, Người xem trao giải nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, Carmen, Đề cử
- 2001, Màn trình diễn đột phá xuất sắc nhất của Trofeo Chopard, Lucía y el sexo, WON
- Imagen Foundation
- 2004, Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, Spanglish, WON
- Hiệp hội phê bình phim Phoenix
- 2004, Hiệu suất đột phá tốt nhất, Spanglish, WON
- Círculo de Escritores Cinematográficos
- 2001, Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, Sólo mía, WON
- Giải thưởng Sant Jordi
- 2001, Đạo diễn xuất sắc nhất của Tây Ban Nha, Lucía y el sexo và Sólo mía, WON
- Giải thưởng Ondas
- 2001, Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, Lucía y el sexo, WON
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hart, Hugh (ngày 12 tháng 12 năm 2004). “'Spanglish' Actress' Talent Translates Well”. San Francisco Chronicle. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014.
- ^ “PAZ VEGA: The Hollywood Interview”. thehollywoodinterview.blogspot.pt. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2016.
- ^ Associated Press (ngày 3 tháng 5 năm 2007). “Spanish actress Paz Vega gives birth to baby boy”. International Herald Tribune. Madrid. tr. 3. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2008.
- ^ Leonardo, Anya (ngày 21 tháng 7 năm 2009). “Paz Vega Welcomes Daughter Ava”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Paz Vega Leaves Hospital with Baby Lenon”. Celebrity Gossip. Bluefin Media. ngày 18 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.