Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

See You Again (bài hát của Wiz Khalifa)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ See You Again)
"See You Again"
Đĩa đơn của Wiz Khalifa hợp tác với Charlie Puth
từ album Furious 7: Original Motion Picture Soundtrack Nine Track Mind
Phát hành10 tháng 3 năm 2015 (2015-03-10)
Thu âm2014
Thể loại
Thời lượng3:49
Hãng đĩaAtlantic
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Wiz Khalifa
"You and Your Friends"
(2014)
"See You Again"
(2015)
"For Everybody"
(2015)
Thứ tự đĩa đơn của Charlie Puth
"Marvin Gaye"
(2015)
"See You Again"
(2015)
"One Call Away"
(2015)
Video âm nhạc
"See You Again" trên YouTube

"See You Again" là một bài hát của rapper người Mỹ Wiz Khalifa hợp tác với ca sĩ người Mỹ Charlie Puth nằm trong album nhạc phim của bộ phim năm 2015 Furious 7. Nó được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album vào ngày 10 tháng 3 năm 2015 bởi Atlantic Records. Bài hát sau đó còn xuất hiện như là một bản nhạc bổ sung trong phiên bản quốc tế từ album phòng thu đầu tay của Puth, Nine Track Mind (2015). "See You Again" được đồng viết lời bởi hai nghệ sĩ với Andrew CedarDJ Frank E, những người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó với Puth. Ban đầu được dự định sẽ do Sam Smith thể hiện ở phần điệp khúc, đây là một bản hip hoppop-rap mang nội dung đề cập đến nỗi đau mất người thân của một người và niềm hi vọng vào một ngày cả hai sẽ gặp lại nhau ở một thế giới khác, và được đưa vào cuối phim như là một hành động tưởng nhớ đến một trong những diễn viên chính của phim Paul Walker, người đã qua đời trong một vụ tai nạn xe vào ngày 30 tháng 11 năm 2013. Ngoài ra, nguồn cảm hứng cho nó còn bắt nguồn từ sự ra đi bởi tai nạn xe của một người bạn của Puth cũng như đời sống cá nhân của Khalifa với người vợ cũ của anh Amber Rose.

Sau khi phát hành, "See You Again" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao nội dung lời bài hát ý nghĩa, giai điệu sâu lắng cũng như quá trình sản xuất của nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải Quả cầu vàng lần thứ 74 cho Bài hát gốc xuất sắc nhất và ba đề cử giải Grammy cho Bài hát của năm, Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhấtBài hát nhạc phim xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 58. "See You Again" cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Ireland, Ý, New Zealand, Na Uy, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Bỉ, Pháp, Hà Lan và Tây Ban Nha. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong 12 tuần không liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của cả hai nghệ sĩ tại đây và ngang bằng thành tích với "Lose Yourself" của Eminem như là đĩa đơn rap thống thị bảng xếp hạng dài nhất trong lịch sử.

Video ca nhạc cho "See You Again" được đạo diễn bởi Marc Klasfeld, trong đó bao gồm những cảnh Khalifa và Puth trình diễn bài hát trên một ngọn núi, xen kẽ với những hình ảnh từ Furious 7. Nó đã từng nắm vững ngôi vị là video được xem nhiều nhất YouTube và nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2015 ở hạng mục Hợp tác xuất sắc nhấtVideo Hip-Hop xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, hai nghệ sĩ đã trình diễn "See You Again" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Jimmy Kimmel Live!, Jingle Bell Ball, Saturday Night Live, The Tonight Show Starring Jimmy Fallon, The Voice, giải Điện ảnh của MTV năm 2015, giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2015giải Sự lựa chọn của trẻ em năm 2016, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Khalifa, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Taylor Swift, Boyce Avenue, Tyler WardKurt Hugo Schneider. Tính đến nay, "See You Again" đã bán được hơn 20.9 triệu bản trên toàn cầu, trở thành đĩa đơn bán chạy nhất năm 2015 cũng như là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Tải kĩ thuật số
  1. "See You Again" (hợp tác với Charlie Puth) – 5:48

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2015 Giải thưởng Âm nhạc Mỹ Bài hát của năm Đề cử
Hợp tác của năm
Giải thưởng Hollywood Music in Media Bài hát – Phim Điện ảnh Đoạt giải
Giải Video âm nhạc của MTV Video Hip-Hop xuất sắc nhất Đề cử
Hợp tác xuất sắc nhất
Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ Lựa chọn: Bài hát R&B/Hip-Hop Đoạt giải
Lựa chọn: Hợp tác Đề cử
Lựa chọn: Bài hát từ một bộ phim hoặc chương trình truyền hình Đoạt giải
Giải thưởng Phim Hollywood Giải thưởng Bài hát Hollywood[1]
Giải thưởng Âm nhạc BBC Bài hát của năm[2] Đề cử
2016 Giải Grammy Bài hát của năm
Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất
Bài hát nhạc phim xuất sắc nhất
Giải Sự lựa chọn của Các nhà phê bình điện ảnh Bài hát xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải Quả cầu vàng Bài hát gốc xuất sắc nhất Đề cử
Giải Sự lựa chọn của Trẻ em của Kênh Nickelodeon Hợp tác được yêu thích Đoạt giải
Giải thưởng Âm nhạc iHeartRadio Lời xuất sắc nhất Đề cử
Hợp tác xuất sắc nhất
Bài hát xuất sắc nhất từ bộ phim
Giải thưởng Âm nhạc Pop ASCAP Bài hát thể hiện xuất sắc nhất[3] Đoạt giải

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[91] 7× Bạch kim 490.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[92] Bạch kim 30.000double-dagger
Bỉ (BEA)[93] Bạch kim 30.000*
Canada (Music Canada)[95] 5× Bạch kim 0[94]
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[96] 2× Bạch kim 120.000^
Pháp (SNEP)[97] Vàng 75.000*
Đức (BVMI)[98] 3× Vàng 450.000double-dagger
Ý (FIMI)[99] 5× Bạch kim 0double-dagger
Nhật Bản (RIAJ)[100] Bạch kim 250.000^
México (AMPROFON)[101] Bạch kim 60.000*
Hà Lan (NVPI)[102] Bạch kim 20.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[103] 3× Bạch kim 45.000*
Na Uy (IFPI)[104] 5× Bạch kim 200.000double-dagger
Hàn Quốc (Gaon Chart 1,540,489[105]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[106] 2× Bạch kim 80.000double-dagger
Thụy Điển (GLF)[107] 3× Bạch kim 60.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[108] 2× Bạch kim 60.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[109] 2× Bạch kim 1,475,954[89]
Hoa Kỳ (RIAA)[110] Kim cương 10.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa Nguồn
Hoa Kỳ 16 tháng 3 năm 2015 Tải kĩ thuật số Atlantic [111]
Toàn cầu 3 tháng 4 năm 2015 .[112]
Hoa Kỳ 7 tháng 4 năm 2015 Contemporary hit radio [113]
Vương quốc Anh 12 tháng 4 năm 2015 Tải kĩ thuật số [112]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “2015 Honorees”. Hollywood Film Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2016.
  2. ^ “Absent Adele dominates BBC Music Awards”. BBC. ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  3. ^ “2016 ASCAP Pop Music Awards”. ASCAP. ngày 28 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  4. ^ "Australian-charts.com – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.
  5. ^ "Austriancharts.at – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2015.
  6. ^ "Ultratop.be – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2015.
  7. ^ "Ultratop.be – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2015.
  8. ^ "Wiz Khalifa Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  9. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 25. týden 2015. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 17. týden 2015. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.
  11. ^ "Danishcharts.com – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2015.
  12. ^ "Wiz Khalifa Chart History (Euro Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  13. ^ "Wiz Khalifa feat. Charlie Puth: See You Again" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  14. ^ "Lescharts.com – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2015.
  15. ^ “Wiz Khalifa feat. Charlie Puth - See You Again” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2018.
  16. ^ “Greece Digital Songs – ngày 16 tháng 5 năm 2015”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2015.
  17. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
  18. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  19. ^ "Chart Track: Week 16, 2015" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  20. ^ "Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  21. ^ "Italiancharts.com – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2015.
  22. ^ "Wiz Khalifa Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ "Wiz Khalifa Chart History (Luxembourg Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015 – qua Wayback Machine.
  24. ^ “Top 20 México Inglés. Semana del 11 al 17 de Mayo, 2015” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ “Mexico Ingles Airplay”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
  26. ^ "Nederlandse Top 40 – Wiz Khalifa" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2015.
  27. ^ "Dutchcharts.nl – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2015.
  28. ^ "Charts.nz – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015.
  29. ^ "Norwegiancharts.com – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  30. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2015.
  31. ^ “Airplay 100 – Cristi Nitzu | Kiss FM – ngày 5 tháng 7 năm 2015”. Kiss FM. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018. Note: User may scroll down the 'Podcasturi' menu to play or download the respective podcast.
  32. ^ “Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again” (bằng tiếng Nga). Tophit. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2016.
  33. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2015.
  34. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 26. týden 2015. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.
  35. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 18. týden 2015. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.
  36. ^ “Gaon Digital Chart – Week 17, 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2015.
  37. ^ "Spanishcharts.com – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2015.
  38. ^ "Swedishcharts.com – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2015.
  39. ^ "Swisscharts.com – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
  40. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
  41. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
  42. ^ "Wiz Khalifa Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2015.
  43. ^ "Wiz Khalifa Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  44. ^ "Wiz Khalifa Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  45. ^ "Wiz Khalifa Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.
  46. ^ "Wiz Khalifa Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2015.
  47. ^ "Wiz Khalifa Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
  48. ^ "Wiz Khalifa Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.
  49. ^ “ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Singles 2015”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  50. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2015”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  51. ^ “JAHRESHITPARADE SINGLES 2015” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  52. ^ “ultratop.be – Ultratop Belgian Charts”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  53. ^ “Annual Reports 2015”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  54. ^ “Canadian Hot 100 Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  55. ^ “Track Top-100, 2015”. Hitlisten.NU. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  56. ^ “Classement Singles - année 2015” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  57. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  58. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  59. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  60. ^ “IRMA - Best of 2015”. IRMA Charts. Irish Record Music Association. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  61. ^ “Israel Airplay Year End 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  62. ^ “Classifiche "Top of the Music" 2015 FIMI-GfK: La musica italiana in vetta negli album e nei singoli digitali” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  63. ^ “Japan Hot 100 Year End 2015”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  64. ^ “Jaarlijsten 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  65. ^ “Dutch Charts – Jaaroverzichten”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  66. ^ “Top Selling Singles of 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  67. ^ “Airplay Detection Tophit 200 Yearly” (bằng tiếng Nga). Tophit. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  68. ^ “SloTop50: Slovenian official year end singles chart”. slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  69. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  70. ^ “Top 100 Singles 2015” (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  71. ^ “Årslista Singlar – År 2015” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  72. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2015”. Hitparade. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  73. ^ Copsey, Rob (ngày 4 tháng 1 năm 2016). “The Official Top 40 Biggest Songs of 2015 revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2016.
  74. ^ “Hot 100 Songs - Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  75. ^ “Adult Contemporary Songs - Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  76. ^ “Adult Pop Songs - Year End 2015”. Billboard. Prometheus Media Group. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  77. ^ “Dance/Mix Show Songs - Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  78. ^ “Hot R&B/Hip-Hop Songs - Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  79. ^ “Pop Songs - Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  80. ^ “Rhythmic Songs - Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  81. ^ “IFPI Digital Music Report 2016” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. tr. 10. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.[liên kết hỏng]
  82. ^ “ARIA Top 50 Urban Singles 2016”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  83. ^ “As 100 Mais Tocadas nas Rádios Jovens em 2016”. Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 4 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  84. ^ “Canadian Hot 100 Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  85. ^ “Japan Hot 100: Year End 2016”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  86. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2016” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  87. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  88. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  89. ^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  90. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  91. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2018.
  92. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Wiz Khalifa – See You Again” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  93. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2015.
  94. ^ “2015 Nielsen Mid-Year Music Canada Report” (PDF). Nielsen. tr. 4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2015.
  95. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Wiz Khalifa – See You Again” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  96. ^ “Chứng nhận Đan Mạch” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2015 to obtain certification.
  97. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  98. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Wiz Khalifa feat. Charlie Puth; 'See You Again')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2018.
  99. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Wiz Khalifa – See you Again” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2015. Chọn "2015" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "See you Again" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  100. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016. Chọn 2015年11月 ở menu thả xuống
  101. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018. Nhập O.S.T. FURIOUS 7 ORIGINAL MOTION PICTURE ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và See You Again ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  102. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Charlie Puth – See You Again” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018. Enter See You Again in the "Artiest of titel" box.
  103. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  104. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Charlie Puth – See You Again” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  105. ^ Doanh số tiêu thụ của "See You Again":
  106. ^ “Wiz Khalifa – See You Again”. Novedades y Listas Oficiales de Ventas de Música en España. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2017.
  107. ^ “Sverigetopplistan”. Sverigetopplistan. ngày 16 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2015.
  108. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('See You Again')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  109. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Wiz Khalifa feat. Charlie Puth – See You Again” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập See You Again vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  110. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Wiz Khalifa – See You Again (Feat Charlie Puth)” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2018.
  111. ^ Middleton, Ryan. 'Furious 7' Soundtrack: Wiz Khalifa and Charlie Puth Share 'See You Again'. Music Times. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2015.
  112. ^ a b Mokoena, Tshepo (ngày 16 tháng 4 năm 2015). “Wiz Khalifa breaks record for most Spotify streams in 24 hours”. The Guardian. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2015.
  113. ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]