Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Samara

Samara
Самара

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí của Samara
Map
Samara trên bản đồ Nga
Samara
Samara
Vị trí của Samara
Quốc giaNga
Chủ thể liên bangSamara
Thành lập1586
Đặt tên theoSông Samara, Valerian Kuybyshev, Sông Samara sửa dữ liệu
Chính quyền
 • Thành phầnHội đồng thành phố Samara
 • MayorViktor Tarkhov
Diện tích[1]
 • Tổng cộng465,97 km2 (17,991 mi2)
Độ cao100 m (300 ft)
Dân số
 • Ước tính (2018)[2]1.163.399
 • Thủ phủ củaSamara Oblast
Múi giờGiờ Samara Sửa đổi tại Wikidata[3] (UTC+4)
Mã bưu chính[4]443XXX
Mã điện thoại+7 846
Thành phố kết nghĩaStara Zagora, Stuttgart, Koper, Palermo, St. Louis, Kaliningrad, Gomel, Samarkand, Aktau sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaStara Zagora, Stuttgart, Koper, Palermo, St. Louis, Kaliningrad, Gomel, Samarkand, AktauSửa đổi tại Wikidata
OKTMO36701000001
Trang webcity.samara.ru

Samara (tiếng Nga: Сама́ра), hay từng được gọi là Kuybyshev (Ку́йбышев) từ 1935 tới 1990, là thành phố lớn thứ 6 của Nga theo dân số theo điều tra năm 2010[5]. Thành phố này nằm ở phía đông nam khu vực châu Âu thuộc Nga, thuộc Vùng Liên bang Volga và ở ngã giao giữa sông Volgasông Samara. Samara là trung tâm hành chính của tỉnh Samara, dân số năm 2002 của thành phố ước tính khoảng 1.157.880 người. Dân số qua các thời kỳ: 1,164,896 (Điều tra dân số 2010);[5] 1,157,880 (Điều tra dân số 2002);[6] 1,254,460 (Điều tra dân số năm 1989).[7]. Vùng đô thị Samara-Tolyatti-Syzran bên trong tỉnh Samara có tổng dân số hơn 3 triệu người. Trước đây một thành phố đóng, Samara ngày nay là một trung tâm lớn và quan trọng xã hội, chính trị, kinh tế, công nghiệp và văn hóa của châu Âu Nga, tháng năm 2007 thành phố đã tổ chức Hội nghị thượng đỉnh Nga-Liên minh châu Âu.

Samara nằm trên bờ phía đông của sông Volga, con sông làm ranh giới phía tây của nó, qua sông là dãy núi Zhiguli, mà món bia địa phương (Zhigulyovskoye) được đặt tên. phía bắc ranh giới của nó được hình thành bởi các đồi Sokolyi (tiếng Nga: Сокольи горы) và các thảo nguyên ở phía nam và phía đông. Đất trong phạm vi ranh giới thành phố bao gồm 46.597 ha. Samara có khí hậu lục địa đặc trưng bởi mùa hè nóng và mùa đông lạnh.

Đời sống của công dân Samara đã luôn luôn được tự bản chất liên quan đến sông Volga, con sông không chỉ phục vụ như là lộ thương mại chính của Nga trong suốt nhiều thế kỷ, nhưng cũng đã có rất nhiều kháng cáo hình ảnh. Phía trước sông Samara là một trong những nơi vui chơi giải trí ưa thích của người dân địa phương và khách du lịch. Sau khi tiểu thuyết gia Liên Xô Vasily Aksyonov thăm Samara, ông nhận xét: "Tôi không chắc chắn nơi nào ở phương Tây có thể tìm thấy một bờ nước dài và đẹp như thế, chỉ có thể chỉ xung quanh hồ Geneva."

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Samara
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 5.2
(41.4)
6.8
(44.2)
16.5
(61.7)
31.1
(88.0)
33.7
(92.7)
38.4
(101.1)
39.4
(102.9)
39.9
(103.8)
33.8
(92.8)
26.0
(78.8)
14.7
(58.5)
7.3
(45.1)
39.9
(103.8)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) −6.8
(19.8)
−6.1
(21.0)
0.4
(32.7)
12.0
(53.6)
20.7
(69.3)
25.3
(77.5)
26.9
(80.4)
24.9
(76.8)
18.5
(65.3)
9.8
(49.6)
0.1
(32.2)
−5.4
(22.3)
10.0
(50.0)
Trung bình ngày °C (°F) −9.9
(14.2)
−9.6
(14.7)
−3.4
(25.9)
7.0
(44.6)
14.9
(58.8)
19.7
(67.5)
21.5
(70.7)
19.4
(66.9)
13.4
(56.1)
6.0
(42.8)
−2.4
(27.7)
−8.2
(17.2)
5.7
(42.3)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −12.8
(9.0)
−12.8
(9.0)
−6.7
(19.9)
2.9
(37.2)
9.8
(49.6)
14.9
(58.8)
16.7
(62.1)
14.7
(58.5)
9.3
(48.7)
3.1
(37.6)
−4.5
(23.9)
−10.8
(12.6)
2.0
(35.6)
Thấp kỉ lục °C (°F) −43.0
(−45.4)
−36.9
(−34.4)
−31.4
(−24.5)
−20.9
(−5.6)
−4.9
(23.2)
−0.4
(31.3)
6.3
(43.3)
2.3
(36.1)
−3.4
(25.9)
−15.7
(3.7)
−28.1
(−18.6)
−41.3
(−42.3)
−43.0
(−45.4)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 53
(2.1)
42
(1.7)
34
(1.3)
39
(1.5)
36
(1.4)
56
(2.2)
57
(2.2)
46
(1.8)
44
(1.7)
53
(2.1)
52
(2.0)
51
(2.0)
563
(22.2)
Số ngày mưa trung bình 4 3 5 11 14 15 14 12 14 14 10 6 122
Số ngày tuyết rơi trung bình 24 20 14 4 1 0.1 0 0 0.3 4 15 22 104
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 83 80 79 67 58 64 67 69 73 76 83 83 74
Số giờ nắng trung bình tháng 64 102 149 214 305 303 310 275 190 108 47 46 2.113
Nguồn 1: Pogoda.ru.net[8]
Nguồn 2: NOAA (nắng, 1961–1990)[9]
  1. ^ http://www.gordumasamara.ru/sightseeing/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  2. ^ “26. Численность постоянного населения Российской Федерации по муниципальным образованиям на 1 января 2018 года”. Federal State Statistics Service. Truy cập 23 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)
  5. ^ a b Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  6. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (21 tháng 5 năm 2004). “Численность населения России, субъектов Российской Федерации в составе федеральных округов, районов, городских поселений, сельских населённых пунктов – районных центров и сельских населённых пунктов с населением 3 тысячи и более человек” [Dân số Nga, các chủ thể Liên bang Nga trong thành phần các vùng liên bang, các huyện, các điểm dân cư đô thị, các điểm dân cư nông thôn—các trung tâm huyện và các điểm dân cư nông thôn với dân số từ 3 nghìn người trở lên] (XLS). Всероссийская перепись населения 2002 года [Điều tra dân số toàn Nga năm 2002] (bằng tiếng Nga).
  7. ^ “Всесоюзная перепись населения 1989 г. Численность наличного населения союзных и автономных республик, автономных областей и округов, краёв, областей, районов, городских поселений и сёл-райцентров” [Điều tra dân số toàn liên bang năm 1989. Dân số hiện tại của liên bang và các cộng hòa tự trị, tỉnh và vùng tự trị, krai, tỉnh, huyện, các điểm dân cư đô thị, và các làng trung tâm huyện]. Всесоюзная перепись населения 1989 года [All-Union Population Census of 1989] (bằng tiếng Nga). Институт демографии Национального исследовательского университета: Высшая школа экономики [Viện Nhân khẩu học Đại học Quốc gia: Trường Kinh tế]. 1989 – qua Demoscope Weekly.
  8. ^ “Pogoda.ru.net” (bằng tiếng Nga). Weather and Climate (Погода и климат). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  9. ^ “Kujbysev/Bezencuk (Samara) Climate Normals 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]