Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Mariusz Lewandowski

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mariusz Lewandowski
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Mariusz Lewandowski
Ngày sinh 18 tháng 5, 1979 (45 tuổi)
Nơi sinh Legnica, Ba Lan
Chiều cao 1,84 m
Vị trí Trung vệ, Tiền vệ phòng ngự
Thông tin đội
Đội hiện nay
Termalica Nieciecza (huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Zagłębie Lubin
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1996–1999 Zagłębie Lubin 36 (0)
2000–2001 Dyskobolia Grodzisk 40 (2)
2001–2010 Shakhtar Donetsk 174 (21)
2010–2013 Sevastopol 76 (14)
Tổng cộng 326 (37)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2002–2013 Ba Lan 66 (5)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2017–2018 Zagłębie Lubin
2020– Termalica Nieciecza
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Mariusz Lewandowski (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈmarjuʂ lɛvanˈdɔfski]; sinh ngày 18 tháng 5 năm 1979) là một cựu cầu thủ bóng đá và hiện là huấn luyện viên người Ba Lan. Anh đang là huấn luyện viên của câu lạc bộ Termalica Nieciecza.

Anh chủ yếu thi đấu ở vị trí hậu vệ trung tâm và cũng có thể chơi ở vị trí tiền vệ phòng ngự. Anh dành hầu hết sự nghiệp cấp câu lạc bộ chơi bóng cho đội Shakhtar Donetsk của Ukraina; cùng với họ anh đã đoạt Cúp UEFA, 5 lần vô địch Ngoại hạng Ukraina và 3 Cúp Ukraina. Năm 2009, anh được vinh danh là Cầu thủ Ba Lan hay nhất năm.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra tại Legnica, Lewandowski bắt đầu sự nghiệp chơi bóng với câu lạc bộ Zagłębie Lubin của Ba Lan vào năm 1996.

Sau một quãng thời gian ngắn chơi bóng cho Dyskobolia Grodzisk, anh đã được câu lạc bộ Shakhtar Donetsk của Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina mua lại vào năm 2001. Trong 9 mùa giải, Lewandowski là nhân tố quan trọng trong đội hình, giúp Shakhtar có 5 lần vô địch quốc gia Ukraina và giành 3 Cúp Ukraina trong thời gian anh chơi bóng tại Donetsk. Ngày 20 tháng 5 năm 2009, anh thi đấu trận chung kết Cúp UEFA đối đầu Werder Bremen, kết quả là Shakhtar giành chiến thắng và đoạt ngôi vô địch.[1]

Tháng 7 năm 2010, anh gia nhập câu lạc bộ ở giải Ngoại hạng Ukraina là PFC Sevastopol.[2] Ngày 27 tháng 11 năm 2013, anh đã rời đội bóng này.

Ngày 24 tháng 9 năm 2014, sau khi không chơi cho đội bóng nào trong 10 tháng, anh đã thông báo treo giày.

Sự nghiệp cấp đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh đã được điền tên vào danh sách 23 tuyển thủ Ba Lan Giải vô địch bóng đá thế giới 2006 tổ chức tại Đức.[3] Anh cũng là thành viên của tuyển Ba Lan dự Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008.[4]

Sau khi huấn luyện viên Franciszek Smuda lên nắm tuyển quốc gia vào năm 2009, anh đã ngừng chơi bóng cho tuyển Ba Lan.

Tuy nhiên anh đã được huấn luyện viên Waldemar Fornalik gọi lên tuyển vào năm 2013 để dự các trận đấu gặp Ukraina[5]Anh tại chiến dịch vòng loại của Giải vô địch bóng đá thế giới 2014.[6]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Mùa Giải Cúp Cúp châu Âu Siêu cúp Tổng cộng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Zagłębie 1996–97 1 0 - - - - - - 1 0
1997–98 11 0 - - - - - - 11 0
1998–99 21 0 1 0 - - - - 22 0
1999–00 3 0 1 0 - - - - 4 0
Tổng cộng 36 0 2 0 - - - - 38 0
Dyskobolia 1999-00 14 0 - - - - - - 14 0
2000–01 26 2 2 0 - - - - 28 2
2001–02 - - - - 2 0 - - 2 0
Tổng cộng 40 2 2 0 2 0 - - 44 2
Shakhtar 2001–02 11 1 5 1 2 0 - - 18 2
2002–03 24 4 6 1 4 1 - - 34 6
2003–04 27 5 6 1 6 1 - - 39 7
2004–05 25 2 8 2 12 0 - - 45 4
2005–06 21 1 2 0 8 0 1 0 32 1
2006–07 18 4 4 0 7 0 - - 29 4
2007–08 18 1 2 1 9 0 - - 29 2
2008–09 16 1 4 1 10 0 - - 30 2
2009–10 14 2 1 0 4 0 - - 19 2
Tổng cộng 174 21 38 7 62 2 1 0 275 30
Sevastopol 2010–11 25 6 - - - - - - 25 6
2011–12 7 2 - - - - - - 7 2
2012–13 28 4 5 0 - - - - 33 4
2013–14 16 2 0 0 - - - - 16 2
Tổng cộng 76 14 5 0 - - - - 81 14
Tổng kết sự nghiệp 326 37 47 7 64 2 1 0 438 46

Bàn thắng cho đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Nơi tổ chức Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 16 tháng 11 năm 2005 Ostrowiec Świętokrzyski, Ba Lan  Estonia 3–1 Thắng Giao hữu
2. 8 tháng 9 năm 2007 Lisbon, Bồ Đào Nha  Bồ Đào Nha 2–2 Hòa Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2008
3. 6 tháng 2 năm 2008 Paphos, Síp  Cộng hòa Séc 2–0 Thắng Giao hữu
4. 19 tháng 11 năm 2008 Dublin, Cộng hòa Ireland  Cộng hòa Ireland 3–2 Thắng Giao hữu
5. 1 tháng 4 năm 2009 Kielce, Ba Lan  San Marino 10–0 Thắng Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2010

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Shakhtar Donetsk[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Shakhtar Donetsk 2 Werder Bremen 1: Match report”. The Guardian. ngày 20 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ “Lewandowski zmienia klub” (bằng tiếng Ba Lan). Onet Sport. ngày 27 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ “Poland”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ “Poland squad for Euro 2008”. The Guardian. ngày 28 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ “Ukraine - Poland”. FIFA. ngày 11 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.
  6. ^ “Steven Gerrard goal against Poland ensures England will go to World Cup”. The Guardian. ngày 15 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ “M. Lewandowski”. Soccerway. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “Player of the year » Poland”. World Football. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]