Layvin Kurzawa
Kurzawa thi đấu cho Paris Saint-Germain năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Layvin Marc Kurzawa[1] | ||
Ngày sinh | 4 tháng 9, 1992 | ||
Nơi sinh | Fréjus, Pháp | ||
Chiều cao | 1,82 m | ||
Vị trí | Hậu vệ trái | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Paris Saint-Germain | ||
Số áo | 97 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1996–2005 | Stade Raphaëlois | ||
2005–2007 | Aix-en-Provence | ||
2007–2010 | Monaco | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2013 | Monaco B | 30 | (5) |
2010–2015 | Monaco | 75 | (6) |
2015– | Paris Saint-Germain | 106 | (10) |
2022–2023 | → Fulham (mượn) | 3 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2011 | U-19 Pháp | 8 | (0) |
2013 | U-20 Pháp | 2 | (0) |
2013–2015 | U-21 Pháp | 5 | (3) |
2014–2019 | Pháp | 13 | (1) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 3 tháng 2 năm 2023 |
Layvin Marc Kurzawa (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Ligue 1 Paris Saint-Germain.
Anh bắt đầu sự nghiệp tại Monaco năm 2010 và thi đấu 96 trận chính thức cho đội bóng, ghi được tám bàn. Năm 2015, anh chuyển sang thi đấu cho Paris Saint-Germain với giá 23 triệu euro. Năm 2014, Kurzawa có trận đấu ra mắt quốc tế cho ĐTQG Pháp.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Monaco
[sửa | sửa mã nguồn]Paris Saint-Germain
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 27 tháng 8 năm 2015, Kurzawa gia nhập nhà vô địch Ligue 1 Paris Saint-Germain với giá 23 triệu euro với bản hợp đồng có thời hạn 5 năm.[2][3]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Kurzawa có bố là người Guadeloupean [4] và mẹ là người Ba Lan.
Vào ngày 14 tháng 11 năm 2014, anh ra mắt đội tuyển quốc gia Pháp sau khi vào sân thay cho Lucas Digne trong 20 phút cuối trận hòa giao hữu 1–1 với Albania ở Rennes.[5] Bốn ngày sau đó, anh ấy đã có trận ra sân ngay từ đầu trong trận giao hữu 1–0 trước Thụy Điển ở Marseille, sau đó rời sân để nhường chỗ cho Digne.[6]
Kurzawa đã ghi bàn thắng đầu tiên cho ĐTQG Pháp vào ngày 1 tháng 9 năm 2016, ấn định chiến thắng 3–1 trước ĐTQG Ý trên sân Stadio San Nicola ở Bari.[7]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 25 tháng 3 năm 2019 [8]
Đội tuyển | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
ĐTQG Pháp | 2014 | 2 | 0 |
2015 | 0 | 0 | |
2016 | 4 | 1 | |
2017 | 5 | 0 | |
2018 | 0 | 0 | |
2019 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 13 | 1 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Trận thứ | Đối thủ | Ghi bàn | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 tháng 9 năm 2016 | Stadio San Nicola, Bari, Ý | 3 | Ý | 3–1 | 3–1 | Giao hữu |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Monaco
Paris Saint-Germain[8]
- Ligue 1: 2015–16, 2017–18, 2018–19, 2019–20,[9] 2023–24[10]
- Coupe de France: 2015–16, 2016–17, 2017–18,[11] 2019–20,[12] 2023–24[13]
- Coupe de la Ligue: 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2019–20
- Trophée des Champions: 2016, 2017, 2018,[14] 2019,[15] 2020[16]
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Entreprise Ytk-Lk à Fréjus (83600)” [Company Ytk-Lk in Fréjus (83600)]. Figaro Entreprises (bằng tiếng Pháp). Société du Figaro. ngày 14 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
“Layvin Kurzawa”. BFM Business (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019. - ^ “KURZAWA SIGNS WITH PARIS SAINT-GERMAIN UNTIL 2020”. Paris Saint-Germain. ngày 27 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2015.
- ^ Johnson, Jonathan (ngày 28 tháng 8 năm 2015). “Layvin Kurzawa from Monaco to PSG a shrewd move by Ligue 1 champions”. ESPN. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Le Guadeloupéen Layvin Kurzawa appelé en équipe de France par Didier Deschamps”.
- ^ “Griezmann earns France draw with Albania”. UEFA. ngày 14 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2014.
- ^ “France 1-0 Sweden: Varane secures win for dominant Bleus”. Goal.com. ngày 18 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Italy 1-3 France: Anthony Martial and Olivier Giroud score in French away win”. Sky Sports. ngày 1 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênSoccerway
- ^ “PSG champions as season ended”. Ligue 1. 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Paris Saint-Germain win their 12th Ligue 1 title!”. Paris Saint-Germain F.C. 28 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Paris Saint-Germain set record with fourth straight Coupe De France crown”. Goal. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
- ^ “PSG edge ASSE for Coupe de France win!”. ligue1.com. 24 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2020.
- ^ “PSG beat Lyon 2-1 to win French Cup final in Mbappe's farewell appearance”. Reuters. 25 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2024.
- ^ “PSG thrash Monaco to win French Super Cup as Neymar plays 15 minutes”. ESPN. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Mbappé and Di Maria Earn PSG First 2019–20 Trophy”. ligue1.com. 3 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Neymar and Icardi fire Pochettino to first title”. www.ligue1.com. 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Ibrahimovic named Player of Year”. ngày 12 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Layvin Kurzawa club profile tại Wayback Machine (lưu trữ 2010-11-19)