Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Ho Hey

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Ho Hey"
Đĩa đơn của The Lumineers
từ album The Lumineers
Mặt B"Mama Didn't Raise No Fool"
Phát hành4 tháng 6 năm 2012 (2012-06-04)
Thu âm2012
Thể loạiIndie folk
Thời lượng2:43
Hãng đĩaDualtone
Sáng tác
Sản xuấtRyan Hadlock
Thứ tự đĩa đơn của The Lumineers
"Ho Hey"
(2012)
"Stubborn Love"
(2012)
Video âm nhạc
"Ho Hey" trên YouTube

"Ho Hey" là một bài hát của ban nhạc người Mỹ The Lumineers nằm trong album phòng thu đầu tay mang chính tên họ (2012). Nó được phát hành vào ngày 4 tháng 6 năm 2012 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Dualtone Records, cũng như là đĩa đơn đầu tay trong sự nghiệp của nhóm. Bài hát được đồng viết lời bởi hai thành viên của The Lumineers Wesley SchultzJeremiah Fraites, những người chịu trách nhiệm sáng tác chính cho tất cả những tác phẩm của họ, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Ryan Hadlock, và ông cũng tham gia sản xuất cho toàn bộ phần còn lại của The Lumineers. Với mong muốn tạo nên một bản nhạc thu hút sự chú ý từ người nghe, xuất phát từ khoảng thời gian Schultz và Fraites làm việc ở New York như là nhân viên khuấy động khán giả trong những buổi hòa nhạc, "Ho Hey" là một bản indie folk mang nội dung đề cập đến việc một người đàn ông cảm thấy hối hận khi chia tay người bạn gái và bắt đầu nhận ra giá trị thực sự của tình yêu khi họ bên nhau.

Sau khi phát hành, "Ho Hey" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai và hấp dẫn, cũng như sự mộc mạc trong chất giọng của Schultz và quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những giải thưởng lớn, bao gồm đề cử tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2013 cho Top Bài hát Rock. "Ho Hey" cũng tiếp nhận những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Ba Lan và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia nó xuất hiện, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Áo, Canada, Pháp, Đức, Ireland, Ý, Hà Lan, New Zealand, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên của nhóm vươn đến top 5 đồng thời tiêu thụ được hơn 5 triệu bản tại đây. Tính đến nay, "Ho Hey" đã bán được hơn 8 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Ho Hey" được đạo diễn bởi Ben Fee, trong đó bao gồm những cảnh The Lumineers đi dưới hội trường của Bệnh viện Linda Vista nay đã ngừng hoạt động và cùng nhau nhảy và hát. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Big Morning Buzz Live, Conan, Late Show with David Letterman, The Late Late Show with Craig Ferguson, Saturday Night Live, Skavlan, The Tonight Show with Jay Lenogiải Grammy lần thứ 55, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nhóm, "Ho Hey" đã được hát lại bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, như Taylor Swift, Blake Shelton, Jimmy Fallon, Lennon & Maisy, Tyler WardBoyce Avenue, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Bates Motel, Bones, Cuckoo, EastEnders, Hart of Dixie, Satisfaction, Silver Linings Playbook, Vampire DiariesThe X-Files.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Tải kĩ thuật số[1]
  1. "Ho Hey" - 2:43

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[70] 5× Bạch kim 350.000^
Bỉ (BEA)[71] Vàng 15.000*
Canada (Music Canada)[72] 9× Bạch kim 0double-dagger
Pháp (SNEP)[73] 105,800[49]
Đức (BVMI)[74] Bạch kim 500.000double-dagger
Ý (FIMI)[75] 2× Bạch kim 60.000*
New Zealand (RMNZ)[76] 2× Bạch kim 30.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[77] Vàng 20.000*
Thụy Điển (GLF)[78] 3× Bạch kim 60.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[79] Bạch kim 30.000^
Anh Quốc (BPI)[80] 2× Bạch kim 1.200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[82] Bạch kim 5,100,000[81]
Venezuela (APFV)[83] 2× Bạch kim 20.000^ 
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[84] Bạch kim 1.800.000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[85] Vàng 4.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ho Hey - Single by The Lumineers on Apple Music”. Apple Music. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ "Australian-charts.com – The Lumineers – Ho Hey" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  3. ^ "Austriancharts.at – The Lumineers – Ho Hey" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  4. ^ "Ultratop.be – The Lumineers – Ho Hey" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  5. ^ "Ultratop.be – The Lumineers – Ho Hey" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  6. ^ a b BPP biên tập (tháng 8 năm 2013). “Billboard Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (43): 88.
  7. ^ "The Lumineers Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  8. ^ "The Lumineers Chart History (Canada Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  9. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 12. týden 2013.
  10. ^ "Danishcharts.com – The Lumineers – Ho Hey" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  11. ^ "Lescharts.com – The Lumineers – Ho Hey" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  12. ^ “The Lumineers - Ho Hey” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  13. ^ "Chart Track: Week 47, 2012" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  14. ^ "The Lumineers – Ho Hey Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  15. ^ "Italiancharts.com – The Lumineers – Ho Hey" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  16. ^ "The Lumineers Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  17. ^ “Luxembourg Digital Songs - ngày 27 tháng 4 năm 2013”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2013.
  18. ^ "Nederlandse Top 40 – The Lumineers" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  19. ^ "Dutchcharts.nl – The Lumineers – Ho Hey" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  20. ^ "Charts.nz – The Lumineers – Ho Hey" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  21. ^ "Norwegiancharts.com – The Lumineers – Ho Hey" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  22. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100.
  23. ^ “Portugal Digital Songs - Peak”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2013.
  24. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  25. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 15. týden 2013.
  26. ^ “SloTop50: Slovenian official singles weekly chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2013.
  27. ^ "Spanishcharts.com – The Lumineers – Ho Hey" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  28. ^ "Swedishcharts.com – The Lumineers – Ho Hey" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  29. ^ "Swisscharts.com – The Lumineers – Ho Hey" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  30. ^ "The Lumineers: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  31. ^ "The Lumineers Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  32. ^ "The Lumineers Chart History (Adult Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  33. ^ "The Lumineers Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  34. ^ "The Lumineers Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  35. ^ "The Lumineers Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  36. ^ "The Lumineers Chart History (Country Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  37. ^ "The Lumineers Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  38. ^ "The Lumineers Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  39. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 - 2012”. Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  40. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  41. ^ “Adult Alternative Songs - Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  42. ^ “Alternative Songs - Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  43. ^ “Rock Songs - Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  44. ^ “End of Year Charts – ARIA Top 100 Singles 2013”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  45. ^ “Jahreshitparade Singles 2013” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  46. ^ “Jaaroverzichten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  47. ^ “Rapports annuels 2013” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  48. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  49. ^ a b “Classement Singles - année 2013” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  50. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  51. ^ “IRMA - Best of Singles”. IRMA Charts. Irish Record Music Association. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  52. ^ a b “The World's #1 Music Discovery, Rating, and Purchasing Experience!”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  53. ^ “Classifiche annuali top 100 singoli digitali 2013” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  54. ^ “Jaarlijsten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  55. ^ “Jaaroverzichten - Single 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  56. ^ “Top Selling Singles of 2013”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  57. ^ “Top 50 Canciones Anual 2013”. Promuiscae.es. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  58. ^ “Årslista Singlar – År 2013” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  59. ^ “Swiss Year-end Charts 2013”. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  60. ^ Lane, Daniel (ngày 1 tháng 1 năm 2014). “The Official Top 40 Biggest Selling Singles Of 2013”. Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  61. ^ “Hot 100 Songs: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  62. ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  63. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  64. ^ “Alternative Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  65. ^ “Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  66. ^ “Rock Songs Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  67. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  68. ^ “Greatest of All Time Adult Pop Songs: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  69. ^ “Greatest of All Time Alternative Songs”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2019.
  70. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  71. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2013.
  72. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – The Lumineers – Ho Hey” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  73. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Passenger – Let Her Go” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  74. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (The Lumineers; 'Ho Hey')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  75. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – The Lumineers – Ho Hey” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2013" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Ho Hey" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  76. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Lumineers – Ho Hey” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  77. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – The Lumineers – Ho Hey”. El portal de Música. Productores de Música de España.
  78. ^ “The Lumineers - Ho Hey” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.
  79. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Ho Hey')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  80. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – The Lumineers – Ho Hey” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Ho Hey vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  81. ^ Grein, Paul (ngày 23 tháng 4 năm 2013). “Week Ending ngày 21 tháng 4 năm 2013. Songs: Duo of the Year”. Yahoo!. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2013.
  82. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – The Lumineers – Ho Hey” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  83. ^ APFV (ngày 30 tháng 11 năm 2013). “Certificaciones De Venezuela Del 2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). APFV. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  84. ^ “Certificeringer - The Lumineers - Ho Hey” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  85. ^ “Top 100 Streaming - Semana 46: del 11.11.2013 al 17.11.2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]