Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Fire (bài hát của BTS)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Fire"
Đĩa đơn của BTS
từ album The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever Youth
Ngôn ngữ
Phát hành2 tháng 5 năm 2016 (2016-05-02)
Phòng thuDogg Bounce
Thời lượng3:23
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtPdogg
Thứ tự đĩa đơn của BTS
"Epilogue: Young Forever"
(2016)
"Fire"
(2016)
"Save Me"
(2016)
Video âm nhạc
"Fire" trên YouTube

"Fire"[1] (Tiếng Hàn불타오르네; RomajaBultaoreune) là một bài hát của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS trong album tổng hợp của nhóm, The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever (2016). Phiên bản tiếng Hàn được phát hành bởi Big Hit vào ngày 2 tháng 5 năm 2016, tại Hàn Quốc. Phiên bản tiếng Nhật được phát hành vào ngày 7 tháng 9 năm 2016, trong album Youth,[2] thông qua Universal Music JapanVirgin Music-Def Jam Recordings.

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc cho "Fire" được phát hành vào ngày 2 tháng 3.[3] Video âm nhạc được sản xuất và đạo diễn bởi Lumpens,[4] và GDW.[5] Fuse nói rằng, "Đoạn cắt có cảm giác giống như một phiên bản nâng cấp của "Dope" và cho thấy "các thành viên thể hiện vũ đạo mạnh mẽ nhất của nhóm từ trước cho đến nay".[6] Vào ngày 9 tháng 5, BTS đã phát hành phiên bản vũ đạo cho video âm nhạc của "Fire" trước thời gian quảng bá trên các chương trình âm nhạc.[7] Vũ đạo được biên đạo bởi Keone Madrid,[8] và Vinh Nguyen.[9][10]

Diễn biến thương mại ​

[sửa | sửa mã nguồn]

BTS đứng đầu bảng xếp hạng Billboard World Digital Songs với đĩa đơn này.[11] Video âm nhạc cho "Fire" xếp ở vị trí số 1 trong danh sách Video K-pop được xem nhiều nhất ở Hoa Kỳ, trên toàn thế giới: tháng 5 năm 2016 của Billboard.[12]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

BTS quyết định chỉ quảng bá trên các chương trình âm nhạc trong 1 tuần,[13] biểu diễn trên Mnet, KBS, MBCSBS theo kế hoạch để bắt đầu các hoạt động cá nhân, biểu diễn và lịch trình ở nước ngoài, bắt đầu với M! Countdown vào ngày 12 tháng 5.[14] Bài hát cũng được quảng bá tại SBS Gayo Daejeon vào tháng 12 năm 2018.[15]

Nhân sự

[sửa | sửa mã nguồn]

Các khoản ghi chú tiếng Hàn được trích từ CD của The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever.[16]

  • Pdogg – sản xuất, keyboard, synthesizer, điệp khúc, sắp xếp giọng hát và rap, kỹ sư thu âm @ Dogg Bounce
  • "hitman" bang – sản xuất
  • RM – sản xuất
  • Suga – sản xuất
  • Devine Channel – sản xuất
  • Jungkook – điệp khúc
  • Jimin – điệp khúc
  • James F. Reynolds – kỹ sư phối nhạc

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả Nguồn
2017 Annual Soompi Awards Vũ đạo xuất sắc nhất Đề cử [17][18]
Giải thưởng chương trình âm nhạc
Tên chương trình Ngày phát sóng Nguồn
M! Countdown 12 tháng 5 năm 2016 [19]
Music Bank 13 tháng 5 năm 2016 [20]
Inkigayo 14 tháng 5 năm 2016 [21]

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng hàng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2017) Vị trí
cao nhất
Finland Download (Suomen virallinen latauslista)[22] 11
Nhật Bản (Japan Hot 100)[23] 30
Philippines (Philippine Hot 100)[24] 22
Hàn Quốc (Gaon Singles Chart)[25] 7
Hoa Kỳ World Digital Song Sales (Billboard)
[26]
1

Doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng Doanh số
Hàn Quốc[27] 856,373
Hoa Kỳ[28] 100,000

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Phiên bản Hãng đĩa
Toàn quốc 2 tháng 5 năm 2016 Tiếng Hàn Big Hit Entertainment
7 tháng 9 năm 2016 Tiếng Nhật

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “YOUTH - 防弾少年団”. Itunes. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ “YOUTH - 防弾少年団”. iTunes. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ Sun, Min-kyung (ngày 2 tháng 5 năm 2016). [뮤비핫스팟] 감성 벗은 방탄소년단, 화끈하게 불태웠다 [[MV Hot Spot] Unsentimental BTS, burned hot]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018 – qua Naver.
  4. ^ “Lumpens Works”. lumpens.com. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ “GDWOP Works”. gdwop. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  6. ^ Jeff Benjamin (ngày 2 tháng 5 năm 2016). “BTS RETURN WITH STRAIGHT 'FIRE': WATCH THEIR MOST INTENSE RELEASE YET”. Fuse. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ “방탄소년단 '불타오르네 (FIRE)' MV (dance ver.)”. V Live. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  8. ^ “Keone Madrid”. Facebook. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  9. ^ “Vinh Nguyen”. vinhcreative.com. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2020.
  10. ^ “Vinh Nguyen MTV ASIA”. Facebook. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2020.
  11. ^ “Billboard World Digital Songs: Week May 21”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  12. ^ Park So Young (ngày 11 tháng 6 năm 2016). “BTS, seized America…Number of M/V viewers was topped at May's chart”. Naver. OSEN. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  13. ^ References:
  14. ^ References:
  15. ^ Daly, Rhian (ngày 6 tháng 11 năm 2018). “Watch BTS perform with Charlie Puth at 2018 MGA Awards”. NME. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  16. ^ BTS (ngày 2 tháng 5 năm 2016). The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever (bằng tiếng Hàn và Anh). South Korea: Big Hit Entertainment. tr. 101 of 111. Bản gốc (Album) lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  17. ^ “Lee Min-ho, Song Hye-kyo, EXO, top hallyu stars of the year: survey”. english.yonhapnews.co.kr. Yonhap News Agency. ngày 2 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  18. ^ 12th Annual Soompi Awards nominations:
  19. ^ Kim Dasom (ngày 12 tháng 5 năm 2016). “방탄소년단, 컴백 동시 '엠카' 1위 "아미 곁에 있겠다" [Bulletproof Boy Scouts, Comeback at the same time 'MKA' 1st place]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  20. ^ Kim Ji-ah (ngày 13 tháng 5 năm 2016). “명불허전 '넘버원 아이돌' 방탄소년단 … '뮤직뱅크'1위(종합)” [Myungbul Vanity 'Number One Idol' BTS… Ranked 1st in 'Music Bank' (General)]. HeraldPOP (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  21. ^ Kang Seo Jung Jang (ngày 15 tháng 5 năm 2016). “방탄소년단, '인기가요'도 1위..'컴백주 벌써 3관왕'[종합]” [Bulletproof Boy Scouts, 'Popular Song' also ranked # 1..]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  22. ^ “Save Me” (bằng tiếng Phần Lan). Suomen virallinen lista. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  23. ^ “BTS Chart History: Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  24. ^ “Billboard Philippines Hot 100: Week August 14”. Billboard Philippines. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  25. ^ “2016년 19주차 Digital Chart” [Digital Chart – Week 19 of 2016] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  26. ^ “BTS Chart History: Billboard Korea K–Pop Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  27. ^ Cumulative sales for "Fire" in South Korea:
  28. ^ Benjamin, Jeff (ngày 28 tháng 8 năm 2019). “BTS' 2018 Song 'Magic Shop' Rises to New Peak on World Digital Song Sales Chart After Fan-Led Campaign”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2019.