Giải Grammy lần thứ 59
Giải Grammy lần thứ 59 | ||||
---|---|---|---|---|
Áp phích chính thức | ||||
Ngày | 12 tháng 2 năm 2017 | |||
Địa điểm | Trung tâm Staples, Los Angeles, California, Hoa Kỳ | |||
Dẫn chương trình | James Corden | |||
Nhiều danh hiệu nhất | Adele (5) | |||
Nhiều đề cử nhất | Beyoncé (9) | |||
Truyền hình | ||||
Kênh | CBS | |||
Lượng khán giả | 26.07 triệu người theo dõi[1] | |||
|
Giải Grammy lần thứ 59 đã diễn ra vào ngày 12 tháng 2 năm 2017.[2] Lễ trao giải được tường thuật trực tiếp trên hệ thống kênh CBS trực tiếp từ Trung tâm Staples, Los Angeles..[3] Lễ trao giải dành cho những bản thu, sáng tác và nghệ sĩ xuất sắc nhất trong năm, kéo dài từ 1 tháng 10 năm 2015 đến 30 tháng 9 năm 2016. Các đề cử được công bố vào ngày 6 tháng 9 năm 2016.[4][5][6][7] Đây là lần đầu tiên James Corden tổ chức và dẫn lễ trao giải.[8] Một buổi lễ trao giải "trước truyền hình", được biết đến với tên gọi chính thức là "Buổi lễ mở màn", nơi một số giải thưởng được trao, được tổ chức bởi diễn viên hài Margaret Cho.[9]
Adele là nghệ sĩ chiến thắng nhiều nhất đêm với 5 danh hiệu, bao gồm Album của năm cho 25, Bài hát của năm và Thu âm của năm cho ca khúc "Hello". Adele cũng trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử thắng cả ba giải thưởng hạng mục chính đến hai lần, sau khi từng đạt thành tích này năm 2012. Những người thắng cử nhiều sau cô là David Bowie và Greg Kurstin với bốn giải. Chance the Rapper đoạt giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất bên cạnh hai giải khác.
Trình diễn
[sửa | sửa mã nguồn]Người biểu diễn chuyển thể từ Thời báo doanh nhân quốc tế.[10][11]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Nguồn: Grammy.com[13]
- Jennifer Lopez – giới thiệu Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
- Paris Jackson – giới thiệu The Weeknd và Daft Punk
- John Travolta – giới thiệu Keith Urban và Carrie Underwood
- Nick Jonas – giới thiệu Trình diễn Song ca/Nhóm nhạc pop xuất sắc nhất
- Katharine McPhee và The Chainsmokers – giới thiệu Bài hát rock hay nhất
- Ryan Seacrest – giới thiệu Lukas Graham và Kelsea Ballerini
- Tina Knowles – giới thiệu Beyoncé
- Camila Cabello và Thomas Rhett – giới thiệu Trình diễn đơn ca đồng quê xuất sắc nhất
- Little Big Town – giới thiệu Katy Perry và Skip Marley
- William Bell và Gary Clark Jr. – giới thiệu Album R&B đương đại xuất sắc nhất
- Gina Rodriguez – giới thiệu Maren Morris và Alicia Keys
- Taraji P. Henson – giới thiệu Album Rap xuất sắc nhất
- Laverne Cox – giới thiệu Metallica và Lady Gaga
- Dwight Yoakam – giới thiệu Sturgill Simpson
- DNCE – giới thiệu Demi Lovato, Tori Kelly, Little Big Town và Andra Day
- Celine Dion – giới thiệu Bài hát của năm
- Solange – giới thiệu A Tribe Called Quest và Anderson.Paak
- Halsey và Jason Derulo – giới thiệu Chance the Rapper và Kirk Franklin
- Tim McGraw và Faith Hill – giới thiệu Thu âm của năm và Album của năm
Buổi lễ mở màn
[sửa | sửa mã nguồn]Theo thứ tự xuất hiện:[14]
- Margaret Cho - dẫn chương trình chính (giới thiệu các hạng mục Rock, Pop, Nhà sản xuất và Sản phẩm phim ảnh và Album nhạc kịch xuất sắc nhất)
- Lauren Daigle và For King and Country (giới thiệu các hạng mục Gospel/Contemporary Christian, Engineering (Non Classical), Packaging và Arranging và Album Lịch sử xuất sắc nhất và Soạn nhạc khí xuất sắc nhất)
- O'Connor Band - "Ruby, Are You Mad At Your Man?"
- René Marie (giới thiệu Gospel categories, Album thời đại mỡi xuất sắc nhất, Album âm nhạc thế giới xuất sắc nhất, Album của trẻ em xuất sắc nhất, Album kể chuyện xuất sắc nhất, Video âm nhạc xuất sắc nhất và Phim âm nhạc xuất sắc nhất)
- Ravi Coltrane và Third Coast Percussion - "Mallet Quartet"
- Sarah Jarosz (giới thiệu Classical, Engineering (Classical) and Dance categories)
- Judy Collins - "Suzanne" (Tri ân đến Leonard Cohen)
- Brendon Urie (giới thiệu hạng mục Album nhạc khí đương đại xuất sắc nhất, Jazz, Country Album Roots Gospel xuất sắc nhất)
- Northern Cree và Carla Morrison - "Cree Cuttin'"/"Un Beso"
- Mya (giới thiệu hạng mục Latin và American Roots)
- Ziggy Marley - "Amen"
- Jimmy Jam (giới thiệu hạng mục R&B, Rap và Album Reggae xuất sắc nhất, Album hài xuất sắc nhất)
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Người chiến thắng sẽ xuất hiện đầu tiên và được đánh dấu bằng chữ In đậm.
Hạng mục chung
[sửa | sửa mã nguồn]- "Hello" – Adele
- Greg Kurstin, nhà sản xuất; Julian Burg, Tom Elmhirst, Emile Haynie, Greg Kurstin, Liam Nolan, Alex Pasco & Joe Visciano, kĩ sư/phối nhạc; Tom Coyne & Randy Merrill, kĩ sư master
- "Formation" – Beyoncé
- Beyoncé Knowles, Mike Will Made-It & Pluss, nhà sản xuất; Jaycen Joshua & Stuart White, kĩ sư/phối nhạc; Dave Kutch, kĩ sư master
- "7 Years" – Lukas Graham
- Future Animals & Pilo, nhà sản xuất; Delbert Bowers, Sebastian Fogh, Stefan Forrest & David LaBrel, kĩ sư/phối nhạc; Tom Coyne, kĩ sư master
- "Work" – Rihanna hợp tác với Drake
- Boi-1da, nhà sản xuất; Noel "Gadget" Campbell, Kuk Harrell, Manny Marroquin, Noah "40" Shebib & Marcos Tovar, kĩ sư/phối nhạc; Chris Gehringer, mastering engineer
- "Stressed Out" – Twenty One Pilots
- Mike Elizondo & Tyler Joseph, nhà sản xuất; Neal Avron & Adam Hawkins, kĩ sư/phối nhạc; Chris Gehringer, kĩ sư master
- 25 – Adele
- Danger Mouse, Samuel Dixon, Paul Epworth, Greg Kurstin, Max Martin, Ariel Rechtshaid, Shellback, The Smeezingtons & Ryan Tedder, nhà sản xuất; Julian Burg, Austen Jux Chandler, Cameron Craig, Samuel Dixon, Tom Elmhirst, Declan Gaffney, Serban Ghenea, John Hanes, Emile Haynie, Jan Holzner, Michael Ilbert, Chris Kasych, Greg Kurstin, Charles Moniz, Liam Nolan, Alex Pasco, Mike Piersante, Ariel Rechtshaid, Rich Rich, Dave Schiffman, Joe Visciano & Matt Wiggins, kĩ sư/phối nhạc; Tom Coyne & Randy Merrill, kĩ sư master
- Lemonade – Beyoncé
- James Blake, Kendrick Lamar, The Weeknd & Jack White, và nhiều nghệ sĩ khác; Vincent Berry II, Ben Billions, James Blake, BOOTS, Jonny Coffer, Dannyboystyles, Michael Dean, Alex Delicata, Diplo, Derek Dixie, Kevin Garrett, Diana Gordon, HazeBanga, Hit-Boy, Just Blaze, King Henry, Beyoncé Knowles, Ezra Koenig, Jeremy McDonald, MeLo-X, Mike Will Made-It, Pluss, Jack White & Malik Yusef, nhà sản xuất; Mike Dean, Jaycen Joshua, Greg Koller, Tony Maserati, Lester Mendoza, Vance Powell, Joshua V. Smith & Stuart White, kĩ sư/phối nhạc; Dave Kutch, kĩ sư master
- Purpose – Justin Bieber
- Big Sean, Diplo, Halsey, Travis Scott & Skrillex, featured artists; The Audibles, Axident, Justin Bieber, Big Taste, Benny Blanco, Blood, Jason "Poo Bear" Boyd, Scott "Scooter" Braun, Mike Dean, Diplo, Gladius, Josh Gudwin, Nico Hartikainen, Mark "The Mogul" Jackson, Steve James, Ian Kirkpatrick, Maejor, MdL, Skrillex, Jeremy Snyder & @ S O U N D Z, nhà sản xuất; Simon Cohen, Diplo, Mark "Exit" Goodchild, Josh Gudwin, Jaycen Joshua, Manny Marroquin, Chris "Tek" O'Ryan, Johannes Raassina, Gregg Rominiecki, Chris Sclafani, Skrillex, Dylan William & Andrew Wuepper, kĩ sư/phối nhạc; Tom Coyne & Randy Merrill, kĩ sư master
- Views – Drake
- dvsn, Future, Kyla, PARTYNEXTDOOR, Rihanna & Wizkid, cùng nhiều nghệ sĩ khác; Brian Alexander-Morgan, Axlfoliethc, Beat Bully, Boi-1Da, Cardo, Dwayne "Supa Dups" Chin-Quee, Daxz, DJ Dahi, Frank Dukes, Maneesh, Murda Beatz, Nineteen85, Ricci Riera, Allen Ritter, Noah "40" Shebib, Southside, Sevn Thomas, Jordan Ullman, Kanye West, Wizkid & Young Exclusive, nhà sản xuất; Noel Cadastre, Noel "Gadget" Campbell, Seth Firkins, David "Prep" Bijan Huges & Noah "40" Shebib, kĩ sư/phối nhạc; Chris Athens, kĩ sư master
- A Sailor's Guide to Earth – Sturgill Simpson
- Sturgill Simpson, nhà sản xuất; Geoff Allan, David Ferguson & Sean Sullivan, kĩ sư/phối nhạc; Gavin Lurssen, kĩ sư master
- "Hello"
- Adele Adkins & Greg Kurstin, viết nhạc (Adele)
- "Formation"
- Khalif Brown, Asheton Hogan, Beyoncé Knowles & Michael L. Williams II, viết nhạc (Beyoncé)
- "I Took a Pill in Ibiza"
- Mike Posner, viết nhạc (Mike Posner)
- "Love Yourself"
- Justin Bieber, Benjamin Levin & Ed Sheeran, viết nhạc (Justin Bieber)
- "7 Years"
- Lukas Forchhammer, Stefan Forrest, Morten Pilegaard & Morten Ristorp, viết nhạc (Lukas Graham)
Pop
[sửa | sửa mã nguồn]- "Hello" – Adele
- "Hold Up" – Beyoncé
- "Love Yourself" – Justin Bieber
- "Piece by Piece" (phiên bản Idol) – Kelly Clarkson
- "Dangerous Woman" – Ariana Grande
- "Stressed Out" – Twenty One Pilots
Bộ đôi này đã mặc quần lót để lên nhận giải.[15][16] - "Closer" – The Chainsmokers hợp tác với Halsey
- "7 Years" – Lukas Graham
- "Work" – Rihanna hợp tác với Drake
- "Cheap Thrills" – Sia hợp tác với Sean Paul
- Summertime: Willie Nelson Sings Gershwin – Willie Nelson
- Cinema – Andrea Bocelli
- Fallen Angels – Bob Dylan
- Stages Live – Josh Groban
- Encore: Movie Partners Sing Broadway – Barbra Streisand
- 25 – Adele
- Purpose – Justin Bieber
- Dangerous Woman – Ariana Grande
- Confident – Demi Lovato
- This Is Acting – Sia
Nhạc điện tử/dance
[sửa | sửa mã nguồn]- "Don't Let Me Down" – The Chainsmokers hợp tác với Daya
- The Chainsmokers, nhà sản xuất; Jordan Young, phối nhạc
- "Tearing Me Up" – Bob Moses
- Bob Moses, producers; Mark "Spike" Stent, phối nhạc
- "Never Be Like You" – Flume hợp tác với Kai
- Harley Streten, nhà sản xuất; Eric J Dubowsky, phối nhạc
- "'Rinse & Repeat" – Riton hợp tác với Kah-Lo
- Riton, nhà sản xuất; Wez Clarke, phối nhạc
- "Drinkee" – Sofi Tukker
- Sofi Tukker, v; Bryan Wilson, v
- Skin – Flume
- Electronica 1: The Time Machine – Jean-Michel Jarre
- Epoch – Tycho
- Barbara Barbara, We Face a Shining Future – Underworld
- Louie Vega Starring...XXVIII – Little Louie Vega
Nhạc khí đương đại
[sửa | sửa mã nguồn]- Culcha Vulcha – Snarky Puppy
- Human Nature – Herb Alpert
- When You Wish Upon a Star – Bill Frisell
- Way Back Home: Live from Rochester, NY – Steve Gadd Band
- Unspoken – Chuck Loeb
Rock
[sửa | sửa mã nguồn]- "Blackstar" – David Bowie
- "Joe" (Trực tiếp từ Austin City Limits) – Alabama Shakes
- "Don't Hurt Yourself" – Beyoncé hợp tác với Jack White
- "The Sound of Silence" (Trực tiếp Conan) – Disturbed
- "Heathens" – Twenty One Pilots
- "Dystopia" – Megadeth
- "Shock Me" – Baroness
- "Silvera" – Gojira
- "Rotting in Vain" – Korn
- "The Price Is Wrong" – Periphery
- "Blackstar"
- David Bowie, viết nhạc (David Bowie)
- "Burn the Witch"
- Radiohead, viết nhạc (Radiohead)
- "Hardwired"
- James Hetfield & Lars Ulrich, viết nhạc (Metallica)
- "Heathens"
- Tyler Joseph, viết nhạc (Twenty One Pilots)
- "My Name Is Human"
- Rich Meyer, Ryan Meyer & Johnny Stevens, viết nhạc (Highly Suspect)
- Tell Me I'm Pretty – Cage the Elephant
- California – Blink-182
- Magma – Gojira
- Death of a Bachelor – Panic! at the Disco
- Weezer – Weezer
Alternative
[sửa | sửa mã nguồn]- Blackstar – David Bowie
- 22, A Million – Bon Iver
- The Hope Six Demolition Project – PJ Harvey
- Post Pop Depression – Iggy Pop
- A Moon Shaped Pool – Radiohead
R&B
[sửa | sửa mã nguồn]- "Cranes in the Sky" – Solange
- "Turnin' Me Up" – BJ the Chicago Kid
- "Permission" – Ro James
- "I Do" – Musiq Soulchild
- "Needed Me" – Rihanna
- "Angel" – Lalah Hathaway
- "The Three of Me" – William Bell
- "Woman's World" – BJ the Chicago Kid
- "Sleeping with the One I Love" – Fantasia
- "Can't Wait" – Jill Scott
- "Lake by the Ocean"
- Hod David & Musze, viết nhạc (Maxwell)
- "Come and See Me"
- J. Brathwaite, Aubrey Graham & Noah Shebib, viết nhạc (PARTYNEXTDOOR hợp tác với Drake)
- "Exchange"
- Michael Hernandez & Bryson Tiller, viết nhạc (Bryson Tiller)
- "Kiss It Better"
- Jeff Bhasker, Robyn Fenty, John-Nathan Glass & Teddy Sinclair, viết nhạc (Rihanna)
- "Luv"
- Magnus August Høiberg, Benjamin Levin & Daystar Peterson, viết nhạc (Tory Lanez)
- Lemonade – Beyoncé
- Ology – Gallant
- We Are King – KING
- Malibu – Anderson.Paak
- Anti – Rihanna
- Lalah Hathaway Live – Lalah Hathaway
- In My Mind – BJ the Chicago Kid
- Velvet Portraits – Terrace Martin
- Healing Season – Mint Condition
- Smoove Jones – Mýa
Rap
[sửa | sửa mã nguồn]- "No Problem" – Chance the Rapper hợp tác với Lil Wayne & 2 Chainz
- "Panda" – Desiigner
- "Pop Style" – Drake v The Throne
- "All the Way Up" – Fat Joe & Remy Ma hợp tác với French Montana & Infared
- "THat Part" – ScHoolboy Q hợp tác với Kanye West
- "Hotline Bling" – Drake
- "Freedom" – Beyoncé hợp tác với Kendrick Lamar
- "Broccoli" – D.R.A.M. hợp tác với Lil Yachty
- "Ultralight Beam" – Kanye West hợp tác với Chance the Rapper, Kelly Price, Kirk Franklin & The-Dream
- "Famous" – Kanye West hợp tác với Rihanna
- "Hotline Bling"
- Aubrey Graham & Paul Jefferies, viết nhạc (Drake)
- "All the Way Up"
- Joseph Cartagena, Edward Davadi, Shandel Green, Karim Kharbouch, Andre Christopher Lyon, Reminisce Mackie & Marcello Valenzano, viết nhạc (Fat Joe & Remy Ma hợp tác với French Montana & Infared)
- "Famous"
- Chancellor Bennett, Ross Birchard, Ernest Brown, Andrew Dawson, Kasseem Dean, Mike Dean, Noah Goldstein, Kejuan Muchita, Patrick Reynolds, Kanye West, Cydel Young & Malik Yusef, viết nhạc (Kanye West hợp tác với Rihanna)
- "No Problem"
- Chancellor Bennett, Dwayne Carter, Rachel Cato, Peter Cottontale, Tauheed Epps, Jonathan Hoard, Cam O'bi, Ivan Rosenberg, Conor Szymanski, Lakeithsha Williams & Jaime Woods, viết nhạc (Chance the Rapper hợp tác với Lil Wayne and 2 Chainz)
- "Ultralight Beam"
- Chancellor Bennett, Kasseem Dean, Mike Dean, Kirk Franklin, Noah Goldstein, Samuel Griesemer, Terius Nash, Jerome Potter, Kelly Price, Nico "Donnie Trumpet" Segal, Derek Watkins, Kanye West, Cydel Young & Malik Yusef, viết nhạc (Kanye West hợp tác với Chance The Rapper, Kelly Price, Kirk Franklin & The-Dream)
- Coloring Book – Chance the Rapper
- and the Anonymous Nobody... – De La Soul
- Major Key – DJ Khaled
- Views – Drake
- Blank Face LP – ScHoolboy Q
- The Life of Pablo – Kanye West
Video âm nhạc/Phim
[sửa | sửa mã nguồn]- "Formation" – Beyoncé
- Melina Matsoukas, đạo diễn video; Candice Dragonas, Juliette Larthe, Nathan Scherrer & Inga Veronique, nhà sản xuất video
- "River" – Leon Bridges
- Miles Jay, video director; Dennis Beier, Allison Kunzman & Saul Levitz, nhà sản xuất video
- "Up & Up" – Coldplay
- Vania Heymann & Gal Muggia, đạo diễn video; Candice Dragonas, Juliette Larthe, Nathan Scherrer & Natan Schottenfels, nhà sản xuất video
- "Gosh" – Jamie XX
- Romain Gavras, đạo diễn video; Iconoclast, nhà sản xuất video
- "Upside Down & Inside Out" – OK Go
- Damian Kulash Jr. & Trish Sie, đạo diễn video; Melissa Murphy & John O'Grady, nhà sản xuất video
- The Beatles: Eight Days a Week The Touring Years – (The Beatles)
- Ron Howard, đạo diễn video; Brian Grazer, Ron Howard, Scott Pascucci & Nigel Sinclair, nhà sản xuất video
- I'll Sleep When I'm Dead – Steve Aoki
- Justin Krook, đạo diễn video; Brent Almond, Matt Colon, David Gelb, Ryan Kavanaugh, Michael Theanne, Happy Walters & Matthew Weaver, nhà sản xuất video
- Lemonade – Beyoncé
- Beyoncé Knowles Carter & Kahlil Joseph, đạo diễn video; Ed Burke, Steve Pamon, Todd Tourso, Dora Melissa Vargas, Erinn Williams & Beyoncé Knowles Carter, nhà sản xuất video
- The Music of Strangers – Yo-Yo Ma & The Silk Road Ensemble
- Morgan Neville, đạo diễn video; Caitrin Rogers, nhà sản xuất video
- American Saturday Night: Live From The Grand Ole Opry – (Nhiều nghệ sĩ)
- George J. Flanigen IV, đạo diễn video; Steve Buchanan, John Burke & Lindsey Clark, Robert Deaton, Pete Fisher & George J. Flanigen IV, nhà sản xuất video
Nhiều đề cử và giải thưởng nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Những người dưới đây nhận nhiều đề cử nhất:
Chín: Tám:
|
Bảy: Năm:
|
Bốn:
|
Ba:
|
|
|
Hai:
|
|
|
|
Những người dưới đây nhận nhiều giải nhất:
Năm:
|
Bốn:
|
Ba:
|
Hai:
|
|
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Porter, Rick (ngày 14 tháng 2 năm 2017). “Final Grammy numbers, plus 'AFV' and 'Dateline' adjust down: Sunday final ratings”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2017.
- ^ “THE RECORDING ACADEMY® ANNOUNCES RULE AMENDMENTS AND DATES FOR THE 59TH ANNUAL GRAMMY AWARDS PROCESS”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
- ^ “THE RECORDING ACADEMY® AND CBS EXTEND AGREEMENT TO BROADCAST THE GRAMMY AWARDS® THROUGH 2026”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Grammy nominations 2017: Beyoncé and R&B artists shine while rock suffers”. Guardian. ngày 6 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Here Is the Complete List of Nominees for the 2017 Grammys”. Billboard. ngày 6 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016.
- ^ “FINAL NOMINATIONS LIST” (PDF). The GRAMMYs. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016.
- ^ “59th Annual GRAMMY Awards Winners & Nominees”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
- ^ Bell, Jason (ngày 22 tháng 11 năm 2016). “James Corden to Host Grammy Awards (EXCLUSIVE)”. Variety. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.
- ^ “GRAMMY Awards Premiere Ceremony: Everything You Need To Know”. The GRAMMYs (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2017.
- ^ Sharma, Dishya (ngày 12 tháng 2 năm 2017). “Grammys 2017 Live Update”. International Business Times. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2017.
- ^ “The 59th Grammys: performances, winners and red carpet looks – as it happened”. Guardian. ngày 13 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
- ^ Yoo, Noah. “Grammys 2017: Watch Chance the Rapper Perform "How Great" / "All We Got" With Kirk Franklin, Gospel Choir | Pitchfork”. pitchfork.com. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Who's Performing At The GRAMMYs? From Adele To The Weeknd: Here's The Official Performer And Presenter List”. ngày 11 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
- ^ “59th GRAMMY Awards Premiere Ceremony”. GRAMMY.com. Truy cập 2 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Twenty One Pilots accept Best Pop Group Performance Grammy in their underwear... before explaining why in sweet speech”. Daily Mail. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Twenty One Pilots mặc quần lót lên nhận giải Grammy”. VnExpress. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2017.