Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Blackpink Arena Tour 2018

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Blackpink Arena Tour 2018
Chuyến lưu diễn của Blackpink
Blackpink Arena Tour 2018 poster
Album liên kếtBlackpink
Blackpink in Your Area
Ngày bắt đầu24 tháng 7 năm 2018 (2018-07-24)
Ngày kết thúc24 tháng 12 năm 2018 (2018-12-24)
Số chặng diễn2
Số buổi diễn
  • 8 tại Nhật Bản
Thứ tự buổi diễn của Blackpink

Blackpink Arena Tour 2018 là chuyến lưu diễn hòa nhạc đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink. Tour diễn được tổ chức tại Nhật Bản, từ ngày 24 tháng 7 đến 24 tháng 12 năm 2018, để quảng bá mini album tiếng Nhật đầu tiên Blackpink của nhóm.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Để quảng bá mini album tiếng Nhật đầu tiên, Blackpink thông báo rằng nhóm sẽ tổ chức một tour concert ở Nhật Bản. Ban đầu là 6 buổi nhưng sau đó được thêm vào một buổi ở Chiba bởi vì nhu cầu quá lớn,[1] tour chính thức bắt đầu vào ngày 24 tháng 7 tại Osaka.[2] Vào ngày 7 tháng 7, điểm dừng cuối cùng của tour đã được vào ngày 24 tháng 12 tại Kyocera Dome Osaka như một món quà Giáng Sinh cho fan của nhóm, khiến nhóm trở thành nhóm nhạc nữ nước ngoài đầu tiên trình diễn tại sân vận dome ở Nhật Bản, sau khi ra mắt 1 năm 4 tháng.[3] Nhóm bắt đầu chuyến lưu diễn đầu tiên tại Nhật Bản với tên "Blackpink Arena Tour 2018" tại Osaka vào ngày 24-25 tháng 7.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. "Ddu-Du-Ddu-Du"
  2. "Forever Young"
  3. "Whistle" (phiên bản acoustic)
  4. "Stay" (phiên bản tiếng Nhật)
  5. "Can't Take My Eyes Off You" (Frankie Valli Cover) (Jennie Solo)
  6. "Solo" (Jennie solo) (chỉ biểu diễn tại show cuối cùng Kyocera Dome Osaka)
  7. "Eyes Closed" (Halsey Cover) /"Eyes, Nose, Lips" (Taeyang Cover) (Rose Solo)
  8. "Lemon" / "Faded" / "Attention" (Lisa Solo)
  9. "Sakurairo Mau Koro" (Jisoo Solo)
  10. "Yuki no Hana" (Jisoo solo) (chỉ biểu diễn tại show cuối cùng Kyocera Dome Osaka)
  11. "Yoncé" (Beyonce Cover)
  12. "So Hot" (Wonder Girls Cover) (THEBLACKLABEL Remix)
  13. "See U Later"
  14. "Really"
  15. "Boombayah" (phiên bản tiếng Nhật)
  16. "Playing With Fire" (phiên bản tiếng Nhật)
  17. "As If It's Your Last" (phiên bản tiếng Nhật)
Encore
  1. "Whistle" (phiên bản tiếng Nhật)
  2. "Ddu-Du-Ddu-Du"
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Khán giả
Blackpink Arena Tour 2018[4]
24 tháng 7 năm 2018 Osaka Nhật Bản Hội trường Osaka-jō 32.000[5]
25 tháng 7 năm 2018
16 tháng 8 năm 2018 Fukuoka Trung tâm Kokusai 24.000[5]
17 tháng 8 năm 2018
24 tháng 8 năm 2018 Chiba Makuhari Messe 27.000[6]
25 tháng 8 năm 2018
26 tháng 8 năm 2018
Special Final in Kyocera Dome Osaka[7]
24 tháng 12 năm 2018 Osaka Nhật Bản Kyocera Dome Osaka 50.000[8]
Tổng cộng 125.000

Live album

[sửa | sửa mã nguồn]
Blackpink Arena Tour 2018 "Special Final in Kyocera Dome Osaka"
Album trực tiếp của Blackpink
Phát hành22 tháng 3 năm 2019 (2019-03-22)
Thu âm24 tháng 12 năm 2018 (2018-12-24)
Địa điểmKyocera Dome Osaka
Thể loạiJ-pop
Thời lượng55:46
Hãng đĩaYGEX
Thứ tự album của Blackpink
Blackpink in Your Area
(2018)
''Blackpink Arena Tour 2018 "Special Final in Kyocera Dome Osaka"''
(2019)
Kill This Love
(2019)

Blackpink Arena Tour 2018 "Special Final in Kyocera Dome Osaka" (viết cách điệu là tất cả các chữ hoa) là album trực tiếp đầu tiên của nhóm nhạc Hàn Quốc Blackpink, phát hành vào ngày 22 tháng 3 năm 2019.[9]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Blackpink Arena Tour là concert Nhật Bản đầu tiên của nhóm bắt đầu vào tháng 7 năm 2018, đã đặt chân đến 3 thành phố tại Nhật và đã tổ chức tổng cộng 8 buổi concert, mang về tổng cộng 125.000 khán giả đến tham gia.[10] Video album bao gồm các màn trình diễn live của show cuối cùng tại Osaka Dome vào ngày 24 tháng 12 năm 2018 với 50.000 fan tham dự.[11] Album bao gồm "Boombayah", "Whistle", "Stay", "Playing with Fire", "As If It's Your Last" and "Ddu-Du Ddu-Du".[12]

Album ban đầu dự định sẽ phát hành vào ngày 13 tháng 3 năm 2019,[13] nhưng sau đó đã hoãn đến ngày 22 tháng 3.[14]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Apple Music

  1. DDU-DU DDU-DU (Phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  2. Forever Young (Phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  3. Whistle (Acoustic Version) [Phiên bản tiếng Nhật] {Live}
  4. Stay (Phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  5. Let It Be / You & I / Only Look At Me (sân khấu solo của Rosé // Live)
  6. Yujino Hana (sân khấu solo của Jisoo // Live)
  7. Solo (sân khấu solo của Jennie // Live)
  8. Last Christmas / Rudolph the Red-Nosed Reindeer (Live)
  9. Kiss and Make Up (BLACKPINK Only Version // Live)
  10. So Hot (The Black Label Remix) [Live]
  11. Really (Phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  12. See U Later (Phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  13. Boombayah (Phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  14. Playing with Fire (Phiên bản tiếng Nhật) [Live]
  15. As If It's Your Last (Phiên bản tiếng Nhật) [Live]

Các cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Blackpink

Band

  • Omar Dominick (Bass)
  • Dante Jackson (Keyboard)
  • Justin Lyons (Guitar)
  • Bennie Rodgers II (Drums)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “BLACKPINK ARENA TOUR 2018”. BLACKPINK OFFICIAL WEBSITE (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ “블랙핑크, 성공적인 일본 데뷔...쇼케이스 매진 –:: 투데이코리아”. www.todaykorea.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018. |first= thiếu |last= (trợ giúp)
  3. ^ OSEN (ngày 7 tháng 7 năm 2018). “블랙핑크, 日 6대 스포츠지 대서특필.."초고속 돔 입성" (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ “BLACKPINK ARENA TOUR 2018”. BLACKPINK OFFICIAL WEBSITE (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ a b “BLACKPINK Japan Arena Tour SOLD OUT”.
  6. ^ “BLACKPINK、"可愛くてカッコいい"魅力満載のアリーナツアー | BARKS”. BARKS (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  7. ^ “BLACKPINK ARENA TOUR 2018 "SPECIAL FINAL IN KYOCERA DOME OSAKA". BLACKPINK OFFICIAL WEBSITE (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
  8. ^ “BLACKPINK、京セラドーム大阪公演でファンからのサプライズに涙!「どうやって準備したんですか?」(M-ON!Press(エムオンプレス))”. Yahoo!ニュース (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
  9. ^ 【BLACKPINK × TOWER RECORDS】3/22(金)発売『BLACKPINK ARENA TOUR 2018 "SPECIAL FINAL IN KYOCERA DOME OSAKA"』リリース記念タワーレコード豪華コラボキャンペーン決定! (bằng tiếng Nhật). Tower.jp. ngày 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  10. ^ “BLACKPINK首場大阪巨蛋公演圓滿成功!與BLINK共度美好平安夜! – ATC Taiwan”. atctwn.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ “BLACKPINK占據日本媒體頭條!聖誕節演唱會總共吸引五萬人歌迷!” (bằng tiếng Trung). Greatdaily. ngày 26 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  12. ^ “LIVE DVD & Blu-ray『BLACKPINK ARENA TOUR 2018 "SPECIAL FINAL IN KYOCERA DOME OSAKA"』”. YGEX (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  13. ^ “DISC”. YGEX (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ “LIVE DVD & Blu-ray『BLACKPINK ARENA TOUR 2018 "SPECIAL FINAL IN KYOCERA DOME OSAKA"』”. YGEX (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.