Bộ Đàn hương
Bộ Đàn hương | |
---|---|
Santalum haleakalae | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Santalales Dumort., 1829 |
Các họ | |
Xem văn bản |
Bộ Đàn hương (danh pháp khoa học: Santalales) là một bộ thực vật có hoa, với sự phân bổ rộng khắp thế giới, nhưng chủ yếu tập trung tại các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Phần lớn có các hạt không có vỏ ngoài, và đây là điểm bất thường đối với thực vật có hoa. Nhiều loài trong bộ này là các loài thực vật ký sinh hay bán ký sinh, có khả năng sản xuất ra chất bột nhờ quang hợp nhưng lại chích hút thân hay rễ của các loài thực vật khác để hấp thụ nước và các chất khoáng; một số (chẳng hạn chi Arceuthobium) là ký sinh hoàn toàn, chúng thiếu chất diệp lục (chlorophyll) và sống dựa hoàn toàn vào cây chủ để có các chất dinh dưỡng.
Tiến hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Anderson và ctv. (2005) ước tính niên đại cho nhóm thân cây của bộ Santalales là khoảng 115-113 triệu năm trước (Ma), còn nhóm chỏm cây là khoảng 108-101 Ma. Magallón và Castillo (2009) đề xuất các con số tương ứng là 113,8 và 114,5 Ma cho sự phân kỳ của nhóm thân cây trong bộ Santalales - nhưng lưu ý rằng các vị trí của Berberidopsidales và Santalales là đảo ngược trên cây phát sinh của họ - và niên đại khoảng 90,2 và 90,7 Ma cho sự phân kỳ nhóm chỏm cây.
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Hệ thống APG
[sửa | sửa mã nguồn]Hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi từ hệ thống APG năm 1998) đưa vào bộ này các họ sau:
- Bộ Đàn hương (Santalales)
- Họ Loranthaceae: Tầm gửi, chùm gửi
- Họ Misodendraceae
- Họ Olacaceae: Rau nghiến, dương đào, dương đầu.
- Họ Opiliaceae: Sơn dữu, rau sắng
- Họ Santalaceae: Đàn hương
AP-Website chỉ ra rằng họ Balanophoraceae nên được đưa vào trong bộ này (sau khi đã có APG II). Nó cũng chỉ ra rằng họ Olacaceae (theo nghĩa của APG II) không phải là một họ tốt và nên được chia nhỏ ra. Ngoài ra, nó cũng đưa ra nghi vấn về họ Santalaceae. Website của APG II (truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2007) cho thấy APG đã đưa thêm hai họ nữa vào trong bộ này là:
- Họ Erythropalaceae
- Họ Schoepfiaceae
Như vậy tính đến thời điểm năm 2009, bộ Đàn hương có 7-8 họ với khoảng 155-172 chi và khoảng 2.254-2.304 loài (số liệu lớn hơn khi coi họ Balanophoraceae cũng thuộc bộ này).
Hệ thống APG III năm 2009 đưa vào các họ sau:
- Bộ Đàn hương (Santalales)
- Balanophoraceae Rich.
- Loranthaceae Juss.
- Misodendraceae J.Agardh
- Santalaceae R.Br.
- Olacaceae R.Br.
- Opiliaceae Valeton
- Schoepfiaceae Blume
Tuy nhiên, website của APG với số liệu cập nhật ngày 6/11/2010 đưa vào bộ này 13 họ với 151 chi và 1.985 loài như sau[1]:
- Bộ Đàn hương (Santalales)
- Họ Aptandraceae: 8 chi và 34 loài.
- Họ Balanophoraceae: 17 chi và 50 loài. Các tên gọi thường gặp: Cu chó; liệt đương, dó đất, dương đài, củ đo, xà cô.
- Họ Coulaceae: 3 chi và 3 loài.
- Họ Erythropalaceae: 4 chi và 40 loài. Các tên gọi hay gặp: Rau bù khai; dây hương, hạ hòa.
- Họ Loranthaceae: Tầm gửi, chùm gửi. 68 chi và 950 loài.
- Họ Misodendraceae: 1 chi và 8 loài.
- Họ Octoknemaceae: 1 chi và 7 loài.
- Họ Olacaceae: Rau nghiến, dương đào, dương đầu, mao trật, thiết thanh. 3 chi và 57 loài.
- Họ Opiliaceae: Sơn dữu, rau sắng, sơn cam, lân vĩ. 11 chi và 36 loài
- Họ Santalaceae: Đàn hương, huỳnh đàng, bạch đàn. 44 chi và 990 loài.
- Họ Schoepfiaceae: Sô phi, 3 chi và 55 loài.
- Họ Strombosiaceae: 6 chi và 18 loài.
- Họ Ximeniaceae: 4 chi và 13 loài.
Hệ thống Cronquist
[sửa | sửa mã nguồn]Hệ thống Cronquist (1981) đưa các họ sau vào bộ này:
- Bộ Đàn hương (Santalales)
- Họ Balanophoraceae: Hệ thống APG II năm 2003 công nhận họ này nhưng lại không xếp nó vào bộ nào. AP-Website và APG III đặt họ này trong bộ Santalales (sau khi đã có APG II).
- Họ Dipentodontaceae với 1 chi duy nhất là Dipentodon. APG không đặt nó vào họ hay bộ nào. Tuy nhiên, AP-Website chỉ ra rằng họ này tốt nhất cùng với họ Tapisciaceae và chi Perrottetia nên đặt trong bộ Huerteales trong phân nhóm Hoa hồng thực thụ II (eurosids II).
- Họ Eremolepidaceae: APG gộp họ Eremolepidaceae trong họ Santalaceae.
- Họ Loranthaceae
- Họ Medusandraceae với 1 chi duy nhất là Medusandra. APG không đặt nó vào họ hay bộ nào.
- Họ Misodendraceae
- Họ Olacaceae
- Họ Opiliaceae
- Họ Santalaceae
- Họ Viscaceae: Hệ thống APG II năm 2003 không công nhận họ này, coi nó như là từ đồng nghĩa của Santalaceae. Tuy nhiên, như AP-Website đã chỉ ra là họ Santalaceae trong nghĩa mới lại gộp tới 7 phân nhánh khác nhau rõ rệt, cho nên hoàn toàn có thể là họ Santalaceae sẽ bị tách ra và họ Viscaceae hiện tại là nhánh Visceae của họ Santalaceae trong APG III.
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Daniel L. Nickrent và ctv.[2], ngoại trừ họ Balanophoraceae chưa rõ vị trí. Lưu ý rằng ở đây các tác giả tách họ Santalaceae ra làm 7 họ nhỏ hơn, bao gồm Comandraceae, Thesiaceae, Cervantesiaceae, Nanodeaceae, Amphorogynaceae, Viscaceae và Santalaceae nghĩa hẹp. Bên cạnh đó, họ Olacaceae cũng được hạn chế trong định nghĩa theo nghĩa hẹp như trên website của APG chứ không giống như định nghĩa trong APG III.
Santalales |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Santalales trên website của APG.
- ^ Daniel L. Nickrent, Valéry Malécot, Romina Vidal-Russell & Joshua P. Der, 2010, A revised classification of Santalales Lưu trữ 2011-10-03 tại Wayback Machine, Taxon 59(2) 4-2010: 5382558.