Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2012

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bóng đá
tại Thế vận hội Mùa hè 2012
Chi tiết sự kiện
Đại hộiThế vận hội Mùa hè 2012
Nước chủ nhà Anh
Thời gian25 tháng 7 – 11 tháng 8 năm 2012
Các địa điểm6 (tại 6 thành phố chủ nhà)
Vận động viên467 từ 24 quốc gia
Giải đấu nam
Số đội16 (từ 6 liên đoàn)
Danh sách huy chương
1 Vàng México
2 Bạc Brasil
3 Đồng Hàn Quốc
Giải đấu nữ
Số đội12 (từ 6 liên đoàn)
Danh sách huy chương
1 Vàng Hoa Kỳ
2 Bạc Nhật Bản
3 Đồng Canada
Giải đấu
2008
2016

Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2012 được tổ chức từ 25 tháng 7 - 11 tháng 8, là môn thể thao duy nhất bắt đầu trước khi khai mạc chính thức của Thế vận hội, hai ngày trước lễ khai mạc. Đây cũng là môn thể thao duy nhất được tổ chức tại nhiều địa điểm bên ngoài London (thành phố chủ nhà của Thế vận hội), với Manchester, Glasgow, Newcastle, CoventryCardiff. Các trận chung kết được thi đấu tại Sân vận động Wembley. Các đội tuyển quốc gia sẽ tham dự nội dung bóng đá nữ. Trong khi đó tham dự môn bóng đá nam là đội tuyển gồm các cầu thủ U-23 và được bổ sung 3 cầu thủ có độ tuổi trên 23. 504 cầu thủ bóng đá thi đấu giành hai bộ huy chương..[1] Môn bóng đá Nam gồm 16 đội tuyển, môn bóng đá Nữ có 12 đội. Lễ bốc thăm cho giải đấu diễn ra vào 24 tháng 4 năm 2012.[2]

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
Luân Đôn
Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2012 (Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland)
Manchester
Sân vận động Wembley Old Trafford
Sức chứa: 90.000 Sức chứa: 76.212
Wembley 22 August 2007 20 August 2006
Cardiff Newcastle upon Tyne
Sân vận động Thiên niên kỷ St. James' Park
Sức chứa: 74.500 Sức chứa: 52.387
5 February 2009 21 August 2008
Glasgow Coventry
Hampden Park Ricoh Arena
Sức chứa: 52.103 Sức chứa: 32.500
18 July 2004

Ghi chú: Ricoh Arena được gọi là Sân vận động Thành phố Coventry do chính sách không thương mại hóa.

Tóm tắt huy chương

[sửa | sửa mã nguồn]
Vàng Bạc Đồng
 México  Brasil  Hàn Quốc
Bản mẫu:Lá cờIOCteam
José Corona (đội trưởng)
Israel Jiménez
Carlos Salcido
Hiram Mier
Dárvin Chávez
Héctor Herrera
Javier Cortés
Marco Fabián
Oribe Peralta
Giovani dos Santos
Javier Aquino
Raúl Jiménez
Diego Reyes
Jorge Enríquez
Néstor Vidrio
Miguel Ponce
Néstor Araujo
José Antonio Rodríguez
Bản mẫu:Lá cờIOCteam
Gabriel
Rafael da Silva
Thiago Silva (đội trưởng)
Juan Jesus
Sandro
Marcelo
Lucas
Rômulo
Leandro Damião
Oscar
Neymar
Hulk
Bruno Uvini
Danilo
Alex Sandro
Ganso
Alexandre Pato
Neto
Bản mẫu:Lá cờIOCteam
Jung Sung-Ryong
Oh Jae-Suk
Yun Suk-Young
Kim Young-Gwon
Kim Kee-Hee
Ki Sung-Yueng
Kim Bo-Kyung
Baek Sung-Dong
Ji Dong-Won
Park Chu-Young
Nam Tae-Hee
Hwang Seok-Ho
Koo Ja-Cheol (đội trưởng)
Kim Chang-Soo
Park Jong-Woo
Jung Woo-Young
Kim Hyun-Sung
Lee Beom-Young
Vàng Bạc Đồng
 Hoa Kỳ  Nhật Bản  Canada
Bản mẫu:Lá cờIOCteam
Hope Solo
Heather Mitts
Christie Rampone (đội trưởng)
Becky Sauerbrunn
Kelley O'Hara
Amy LePeilbet
Shannon Boxx
Amy Rodriguez
Heather O'Reilly
Carli Lloyd
Sydney Leroux
Lauren Cheney
Alex Morgan
Abby Wambach
Megan Rapinoe
Rachel Buehler
Tobin Heath
Nicole Barnhart
Bản mẫu:Lá cờIOCteam
Fukumoto Miho
Kinga Yukari
Iwashimizu Azusa
Kumagai Saki
Sameshima Aya
Sakaguchi Mizuho
Ando Kozue
Miyama Aya (đội trưởng)
Kawasumi Nahomi
Sawa Homare
Ohno Shinobu
Yano Kyoko
Maruyama Karina
Tanaka Asuna
Takase Megumi
Iwabuchi Mana
Ōgimi Yūki
Kaihori Ayumi
Bản mẫu:Lá cờIOCteam
Karina LeBlanc
Chelsea Stewart
Carmelina Moscato
Robyn Gayle
Kaylyn Kyle
Rhian Wilkinson
Diana Matheson
Candace Chapman
Lauren Sesselmann
Desiree Scott
Christine Sinclair (đội trưởng)
Sophie Schmidt
Melissa Tancredi
Kelly Parker
Jonelle Filigno
Brittany Timko
Erin McLeod
Marie-Ève Nault

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Football”. London2012.com. London 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2008.
  2. ^ “GB Olympic football teams to play in Manchester, London and Cardiff”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 10 tháng 11 năm 2011.