Amphiprion biaculeatus
Amphiprion biaculeatus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Ovalentaria |
Họ (familia) | Pomacentridae |
Phân họ (subfamilia) | Amphiprioninae |
Chi (genus) | Amphiprion |
Loài (species) | A. biaculeatus |
Danh pháp hai phần | |
Amphiprion biaculeatus (Bloch, 1790) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách |
Amphiprion biaculeatus là loài cá hề thuộc chi Amphiprion trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1790.
Phân loại học
[sửa | sửa mã nguồn]Ban đầu, A. biaculeatus được Bloch mô tả dưới danh pháp là Chaetodon biaculeatus, nhưng sau đó đã được xếp hẳn vào một chi đơn loài là Premnas.
Allen (1972) chỉ xem Premnas là phân chi của Amphiprion vì ông cho rằng, hai đặc điểm nổi bật nhất được sử dụng để xác định Premnas là có ngạnh dưới ổ mắt và số lượng vảy cá theo đường chéo từ trước vây lưng chéo xuống trước vây hậu môn (transverse scale rows) nhiều hơn, theo ông là có "tầm quan trọng tương đối nhỏ về mặt phát sinh loài"[1].
Allen sau đó đã bác bỏ suy nghĩ này trong bản báo cáo của mình vào năm 1975 và công nhận Premnas là một chi hợp lệ[1]. Tuy vậy, phần lớn những nghiên cứu phân tử sinh học ở thế kỷ 21, và gần đây nhất là báo cáo của Tang và các cộng sự (2021), đều cho rằng, Premnas chỉ là một danh pháp đồng nghĩa của Amphiprion[1].
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: bi ("hai") và aculeatus ("có gai, ngạnh"), hàm ý đề cập đến hai ngạnh nhô ra dưới mắt của cá trưởng thành[2].
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]A. biaculeatus có phạm vi phân bố tập trung ở khu vực Đông Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương. Loài này được ghi nhận từ quần đảo Andaman và Nicobar (Ấn Độ)[3] trải dài đến vùng biển các nước Đông Nam Á, Papua New Guinea, quần đảo Solomon và Vanuatu[4], giới hạn phía nam đến các rạn san hô vòng ngoài khơi Tây Úc và eo biển Torres (phía bắc bang Queensland, Úc)[2].
A. biaculeatus sống cộng sinh với hải quỳ Heteractis magnifica và Entacmaea quadricolor[3], thường được quan sát trên các rạn san hô gần bờ và trong các đầm phá, độ sâu đến ít nhất là 18 m[2].
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]A. biaculeatus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 17 cm[4]. Như đã đề cập ở trên, A. biaculeatus có một ngạnh lớn trên nắp mang (ngay dưới mắt) giúp phân biệt với các đồng loại có cùng kiểu màu. Có ít nhất ba biến thể kiểu màu được quan sát và ghi nhận ở loài cá này.
Ở Đông Ấn Độ Dương, A. biaculeatus đực và cái đều có màu hạt dẻ, màu gỗ gụ hay màu nâu sẫm với ba dải sọc màu vàng tươi nổi bật trên cơ thể. Những dải sọc vàng ở cá cái có thể biến mất (từ dưới ngược lên lưng) khi chúng già đi[5]. Biến thể này nhiều khả năng là một loài hợp lệ, từng được Fowler mô tả với danh pháp là Premnas epigrammata[5].
Ở Tây Thái Bình Dương, cơ thể cá con và cá đực có màu đỏ tươi hay màu cam ửng đỏ với 3 dải sọc trắng. Nhưng ở phần lớn khu vực, như đã được quan sát tại Philippines, phía bắc đảo Sulawesi cũng như một số nhóm đảo ở phía tây Indonesia, sọc trên đầu của những con cá cái lớn lại chuyển sang màu vàng (đôi khi có màu vàng ở cả sọc giữa nhưng rất hiếm thấy sọc vàng ở đuôi). Không như biến thể Ấn Độ Dương (tất cả cá thể trên một năm tuổi đều có màu vàng trên các dải sọc), hầu như chỉ cá thể cái đã trưởng thành hoàn toàn mới có dải vàng trên đầu[5].
Ngoài ra, ở Papua New Guinea, quần đảo Solomon và rạn san hô Great Barrier, cá cái trưởng thành không có dải vàng trên đầu, thay vào đó vẫn giữ lại dải trắng như cá đực, và các dải sọc trắng lại rất hẹp (ở cả cá đực) so với những biến thể kể trên[5].
Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 17–18; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–15[4].
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn của A. akindynos là động vật phù du và tảo[6].
A. biaculeatus là một loài lưỡng tính tiền nam (cá cái trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá đực), nên cá đực thường có kích thước nhỏ hơn cá cái. Một con A. allardi cái sẽ sống thành nhóm cùng với một con đực lớn (đảm nhận chức năng sinh sản) và nhiều con non nhỏ hơn[6]. Trứng bám dính vào chất nền, được cá đực lớn bảo vệ và chăm sóc đến khi chúng nở[4].
Thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]A. biaculeatus được đánh bắt bởi những người thu mua cá cảnh và đã được nhân giống nuôi nhốt[4].
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1). doi:10.1643/i2020105. ISSN 2766-1512.
- ^ a b c Dianne J. Bray (2021). “Spine-cheek Clownfish, Amphiprion biaculeatus (Bloch 1790)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2021.
- ^ a b K. Madhu; Rema Madhu; T. Retheesh (2012). “Broodstock development, breeding, embryonic development and larviculture of spine-cheek anemonefish, Premnas biaculeatus (Bloch, 1790)” (PDF). Indian Journal of Fisheries. 59 (1): 65–75.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ a b c d e Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Premnas biaculeatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
- ^ a b c d Matt Pedersen (18 tháng 12 năm 2014). “CORAL BONUS: Geographic Variants Within Clownfishes - Maroons, Ocellaris & Perculas - (Part 6b)”. Reef To Rainforest Media. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2021.
- ^ a b G. R. Allen (2001). K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3356. ISBN 978-9251045879.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Amphiprion biaculeatus. |
Wikispecies có thông tin sinh học về Amphiprion biaculeatus |
- Fautin, Daphne G.; Allen, Gerald R. (1997). Field Guide to Anemone Fishes and Their Host Sea Anemones. Western Australian Museum. ISBN 9780730983651. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2014.
- Ollerton J; McCollin D; Fautin DG; Allen GR. (2007). “Finding NEMO: nestedness engendered by mutualistic organization in anemonefish and their hosts”. Proc R Soc B Biol Sci. 274 (1609): 591–598. doi:10.1098/rspb.2006.3758. PMC 1766375. PMID 17476781.
- Litsios, G.; Sims, C; Wüest, R; Pearman P.B.; Zimmermann, N.E.; Salamin N. (2012). “Mutualism with sea anemones triggered the adaptive radiation of clownfishes”. BMC Evolutionary Biology. 12 (11): 212. doi:10.1186/1471-2148-12-212. PMC 3532366. PMID 23122007.
- DeAngelis, R. “What we really know about the diversity of Clownfish”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- Buston PM (tháng 5 năm 2004). “Territory inheritance in clownfish”. Proc. Biol. Sci. 271 (Suppl 4): S252–4. doi:10.1098/rsbl.2003.0156. PMC 1810038. PMID 15252999.
- Fautin, D.G. (1986). “Why do anernonefishes inhabit only some host actinians?”. Environ Biol Fish. 15 (3): 171–180. doi:10.1007/BF00002992.
- Srinivasan, M.; Jones, G.P.; Caley, J. (1999). “Experimental evaluation of the roles of habitat selection and interspecific competition in determining patterns of host use by two anemonefishes” (PDF). Marine Ecology Progress Series. 186: 283–292. doi:10.3354/meps186283.
- Allen, G; Drew, J; Kaufman, L (2008). “Amphiprion barberi, a new species of anemonefish (Pomacentridae) from Fiji, Tonga, and Samoa”. Aqua, International Journal of Ichthyology. 14: 105. ISSN 0945-9871. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2016.
- Allen, G; Drew, J; Fenner, D (2010). “Amphiprion pacificus, a new species of anemonefish (Pomacentridae) from Fiji, Tonga, Samoa, and Wallis Island”. Aqua, International Journal of Ichthyology. 16: 129–138. ISSN 0945-9871. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- “Maroon Clownfish”. animal-world. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- “Geographic Variants Within Clownfishes”. Reef to Rainforest media. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- Jang-Liaw, N; Tang, K; Hui, C; Shao, K (tháng 12 năm 2002). “Molecular phylogeny of 48 species of damselfishes (Perciformes: Pomacentridae) using 12S mtDNA sequences”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 25 (3): 445–454. doi:10.1016/S1055-7903(02)00278-6. PMID 12450749.
- Nelson, Joseph; Grande, Terry; Wilson, Mark (6 tháng 5 năm 2016). Fishes of the world (ấn bản thứ 5). John Wiley & Sons. ISBN 978-1118342336.
- Fenner, Bob. 2005. Premnas biaculeatus - The Maroon Clownfish. SeaScope, Aquarium Systems, Inc. 22(1): 1-3.
- Bray, D.J. (2011). “Spine-cheek Clownfish, Premnas biaculeatus”. Fishes of Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2022.
- Hình ảnh của Amphiprion biaculeatus trên Sealife Collection.