Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

ClariS

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
ClariS
Nguyên quánSapporo, Hokkaido, Nhật Bản
Thể loạiJ-pop, synthpop, anison
Năm hoạt động2009–nay
Hãng đĩaSME Records
Thành viên
  • Clara (クララ)
  • Karen (カレン)
Cựu thành viênAlice (アリス)
Websitewww.clarismusic.jp

ClariS là nhóm nhạc nữ Nhật Bản bao gồm hai thành viên: Clara và Karen đến từ Sapporo, Hokkaido.[1] HIện tại, ClariS đang nằm dưới sự quản lý của RunTime Music Entertainment.[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

2009–2010: Alice☆Clara

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu, Clara muốn thử "Utattemita" (歌ってみた)[3] nhưng vì không có đủ dũng khí nên cô quyết định mời Alice hát cùng.[4] Cả hai lấy tên tài khoản chung Alice☆Clara (アリス☆くらら) và đăng cover của Vocaloid Hatsune Miku lên Niconico Douga vào tháng 10 và tháng 11 năm 2009.[5]

Để chuẩn bị cho sự ra mắt của tạp chí nhạc anime "LisAni!", biên tập viên Sony Magazines lên kế hoạch tìm kiếm tài năng âm nhạc mới trên Niconico do Kz (ứng cử nhạc sĩ tiềm năng cho "LisAni!") thường xuyên upload bài hát của anh trên trang web này. Một trong những người chịu trách nhiệm tìm kiếm - nhà phê bình âm nhạc Tomita Akihiro phát hiện ra cover của hai học sinh trung học cơ sở năm nhất[6] - Alice và Clara và cả hai nhanh chóng được lựa chọn.[7] Sau đó, Kz được đề nghị sáng tác bài hát cho Alice☆Clara.[8]

Ngày 24 tháng 4 năm 2010, "LisAni!" số thứ nhất được phát hành với đĩa CD bài hát DROP do Alice☆Clara trình bày..[9][10] ClariS tiếp tục đăng thêm năm bài cover nữa trong năm 2010 kết thúc với nhạc phim K-On!! "Listen!!" vào ngày 5 tháng 6 năm 2010[5] Ngày 24 tháng 7 năm 2010, tạp chí "LisAni!" số thứ hai được phát hành cùng với đĩa CD bài hát "Kimi no Yume wo Miyou" (君の夢を見よう) của ClariS, sáng tác Kz.[11] Đĩa đơn chứa cả hai bài hát nói trên được phát hành tại Comiket 78 vào ngày 12 tháng 8 năm 2010.[12]

2010–2012: Thành lập ClariS & Connect

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 9 năm 2010, Alice và Clara ký hợp đồng với SME Records bằng tên gọi chính thức "ClariS."[13] Alice và Clara rất bất ngờ vì sự kiện này.[14] Về sau, Alice nói rằng trước đó cô nghi ngờ rằng có thể hai người đang bị lừa.[14] ClariS ra mắt ngành giải trí với đĩa đơn "irony", phát hành ngày 20 tháng 10 năm 2010.[15] "irony" (sáng tác Kz) chiếm vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng tuần của Oricon.[16] Bài hát chính cùng tên được sử dụng làm nhạc phim mở đầu series anime mùa thứ nhất "Oreimo."[17] Công ty Good Smile phát hành bộ Nendoroid Petit của ClariS dựa trên hình minh hoạ Alice và Clara (họa sĩ Kanzaki HIro) cho "irony" trong tháng 1 năm 2012.[18]

ClariS phát hành đĩa đơn thứ hai "Connect" (コネクト) vào ngày 2 tháng 2 năm 2011.[19] "Connect" đứng vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng tuần của Oricon[20] và bài hát chính được sử dụng làm nhạc phim mở đầu series anime mười hai tập "Puella Magi Madoka Magica."[21] Không những thế, tháng 1 năm 2012, "Connect" với hơn 100.000 bản bán ra trong năm được trao giải đĩa vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Thu âm Nhật Bản (RIAJ.)[22] "Connect" tiếp tục mang đến cho ClariS giải thưởng "New Type Anime Award" vào ngày 30 tháng 11 năm 2011.[23]

ClariS hát bài "true blue" - cover của đĩa đơn năm 2003 của Zone trên album được phát hành ngày 10 tháng 10 năm 2011 "Zone Tribute: Kimi ga Kureta Mono" (ZONEトリビュート~君.れたもの~)[24]

ClariS phát hành đĩa đơn thứ ba "nexus" (sáng tác Kz) vào ngày 14 tháng 9 năm 2011.[25] Bài hát "nexus" được sử dụng làm nhạc phim mở đầu video game "Oreimo Portable ga Tsuzuku Wage ga Nai"[26] và nhạc nền cho số thứ chín light novel "Oreimo" cùng với sự xuất hiện của ClariS.[27] Bài hát "Don't cry" thuộc đĩa đơn "nexus" được sử dụng làm nhạc nền cho tạp chi Aoharu của nhà xuất bản Shueisha.[28]

ClariS phát hành đĩa đơn thứ 4 "Naisho no Hanashi" (ナイショの話,) vào ngày 1 tháng 2 năm 2012,[29] sáng tác bởi Ryo với bài hát cùng tên làm nhạc phim kết thúc anime "Nisemonogatari."[30]

2012–2014: BIRTHDAY, PARTY TIME & Alice tốt nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Alice và Clara tốt nghiệp trung học cơ sở tháng 3 năm 2012.[31] ClariS phát hành album studio đầu tiên mang tên "BIRTHDAY" ngày 11 tháng 4 năm 2012[32] với ba phiên bản: bản thường chỉ với đĩa CD[33], bản giới hạn với CD, DVD[34] và bản giới hạn khác với hai figure Nendoroid Petit của ClariS dựa trên hình minh hoạ của Ume Aoki trên đĩa đơn "Connect", cùng với một đĩa CD bổ sung với hai bài hát về Nendoroid.[35] RIAJ trao Đĩa Vàng cho "BIRTHDAY" tháng 5 năm 2012.[36] Ngày 15 tháng 8 năm 2012,

ClariS phát hành đĩa đơn thứ năm "Wake up."[37] Bài hát cùng tên là nhạc phim kết thúc anime "Moyashimon."

"Luminous" (ルミナス) - được RIAJ trao Đĩa Vàng tháng 12 năm 2014[38][39] - là đĩa đơn thứ sáu phát hành ngày 10 tháng 10 năm 2012[40] với bài hát chính được sử dụng làm nhạc phim mở màn cho phim anime "Puella Magi Madoka Magica The Movie: Beginnings & Eternal": "Zenpen: Hajimari no Monogatari" ([前編]始まりの物語) & "Kouhen: Eien no Monogatari" ([後編]永遠の物語。)[41]

Đĩa đơn thứ bảy "reunion" với bài hát chính sử dụng làm nhạc phim mở đầu series anime mùa thứ hai "Oreimo"[42] (được phát hành ngày 17 tháng 4 năm 2013.)[43]

ClariS phát hành album phòng thu thứ hai mang tựa đề "SECOND STORY" vào ngày 26 tháng 6 năm 2013.[44] Đĩa đơn thứ tám "Colorful" (カラフル) với bài hát cùng tên được sử dụng làm nhạc phim mở đầu phim anime "Puella Magi Madoka Magica The Movie: Rebellion": "Shinpen: Hangyaku no Monogatari" ([新編]反逆の物語), phát hành ngày 30 tháng 10 năm 2013.[45][46]

Ngày 5 tháng 1 năm 2014, ClariS tổ chức sự kiện "2014 New Year's Festival Hajimari no Yokan..." (2014 New Year's Festival 始まりの予感。。。) Để tạo bất ngờ cho người hâm mộ, trước khi sự kiện kết thúc, Alice và Clara xuất hiện trên sân khấu sau màn trắng biểu diễn bài hát "reunion." [47]

Đĩa đơn thứ chín "CLICK" và đĩa đơn thứ mười "STEP" (Kz sáng tác) với bài hát chính sử dụng làm nhạc phim mở đầu anime mùa thứ nhất "Nisekoi"[48][49], lần lượt được phát hành vào ngày 29 tháng 1 [50] và 16 tháng 4 năm 2014.[51]

ClariS phát hành album phòng thu thứ ba "PARTY TIME" vào ngày 4 tháng 6 năm 2014.[52] Đây cũng chính là thời điểm Alice tốt nghiệp khỏi ClariS để tập trung học tập.[53][54]

2014–nay: Karen gia nhập & ClariS lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đối mặt với việc Alice tốt nghiệp, Clara lên tiếng bác bỏ tin đồn ClariS từ đây sẽ tan rã.[55] Ngày 8 tháng 11 năm 2014, tạp chí "LisAni!" số 19 được phát hành kèm đĩa CD bài hát "Clear Sky" bởi ClariS cùng với sự ra mắt của Karen[1][56](cả hai đều đang là học sinh trung học phổ thông.)[57][58]

ClariS phát hành đĩa đơn thứ 11 "border" vào ngày 7 tháng 1 năm 2015; "border" là bài hát kết thúc series anime "Tsukimonogatari".[59] ClariS biểu diễn trực tiếp tại "LisAni! Live-5", Nippon Budokan vào ngày 25 tháng 1 năm 2015 với hai bài hát "Connect" và "border". Tháng 3 cùng năm, Clara và Karen tốt nghiệp trung học phổ thông. Tiếp theo đó, ngày 15 tháng 4 năm 2015, album tuyển tập đầu tiên được phát hành mang tên "ClariS ~SINGLE BEST 1st~."[60]

Ngày 29 tháng 7 năm 2015, ClariS phát hành đĩa đơn thứ 12 "Anemone" (アネモネ) với bài hát chính được sử dụng làm nhạc phim kết thúc anime "Classroom Crisis."[61] Trong lúc đó, ClariS tổ chức chiến dịch tên lửa Anemone với lời nhắn đặc biệt từ Clara và Karen dành cho người được chọn có cảm nghĩ về tấm hình tên lửa trong MV cùng tên ấn tượng nhất.[62] Mặt khác, từ ngày 15 đến 31 tháng 8 năm 2015, ClariS tham gia "Summer Fair 2015" ở Animate với chữ ký tặng kèm mỗi bản đĩa đơn được bán ra (ngoại trừ Anemone.)[63]

Ngày 31 tháng 7 năm 2015, ClariS tổ chức buổi biểu diễn solo chính thức đầu tiên tại nhà hát Zepp Tokyo mang tên "1st Live: Tobira no Saki e" (1st Live "扉の先へ")[64]

Ngày 20 tháng 10 năm 2015, ClariS kỷ niệm năm năm chính thức thành lập nhóm cùng với sinh nhật lần thứ 40 của Kiki & Lala (Little Twin Stars) bằng đĩa đơn "Prism",[65] được phát hành ngày 25 tháng 11 năm 2015.[66]

Ngày 2 tháng 3 năm 2016, ClariS phát hành album concept mini đầu tiên với tên gọi "SPRING TRACKS - Haru no Uta" (SRPING TRACKS ー 春のうた ー) về chủ đề mùa xuân với một bài hát gốc "Hira Hira Hirara" và bốn bản cover của supercell, NIRGILIS, Matsu Takako và Matsuda Seiko.[67]

Từ ngày 6 đến 20 tháng 3 năm 2016, ClariS tổ chức chuyến lưu diễn xuyên quốc gia (Nhật Bản) đầu tiên mang tên "1st Tour - Yume no Ichi Peeji..." 『1st Tour "夢の1ページ。。。"』 tại hệ thống nhà hát Zepp tại Nagoya, ŌsakaTokyo[68][69].

Ngày 27 tháng 7 năm 2016, ClariS phát hành đĩa đơn mang tên "Gravity" với bài hát cùng tên là nhạc phim kết thúc đầu của series anime QUALIDEA CODE.[70]

Sau sự thành công của 『1st Tour "夢の1ページ"』, trong hai ngày 17 và 18 tháng 9 năm 2016, ClariS tổ chức biểu diễn HALL CONCERT đầu tiên tại nhà hát Pacifico Yokohama.[71]

Nguồn gốc tên gọi & Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Hình minh họa chính thức ClariS bởi Kanzaki Hiro với Clara (bên trái) và Alice (bên phải) dành cho đĩa đơn "irony."

Từ khi thành lập đến giữa năm 2014, ClariS gồm hai cô gái đến từ Sapporo, Hokkaido tên Alice và Clara (đều là nghệ danh, không phải tên thật) khi đang còn là học sinh trung học cơ sở.[72][73] Tháng 9 năm 2014, Karen chính thức gia nhập ClariS sau khi Alice tốt nghiệp vào tháng 6 cùng năm. ClariS được ghép từ nghệ danh của cả hai "Kurarisu - Kurara và Arisu" (クラリス「クララとアリス」) đồng thời được lấy từ tên nhân vật anime "The Castle of Cagliostro" Clarisse.[74] "ClariS" còn mang nghĩa "tươi sáng, rõ ràng; đầy hứa hẹn; ngay thẳng, đáng trân trọng"[75] trong tiếng Latinh (phát âm chính xác là "clārīs.")[1][76][77] Clara và Alice bắt đầu học hát từ khi còn học mẫu giáo và gặp nhau lần đầu tiên ở học viện âm nhạc khi cả hai học lớp một.[14] Alice và Clara thường đi ăn và chụp ảnh purikura (photo booth) cùng nhau. Ngoài ra, Alice và Clara còn viết lời cho ca khúc "zutto."[55]

Để bảo vệ danh tính và tập trung vào việc học tập, ngoài tranh minh hoạ, hình ảnh và thông tin cá nhân nhạy cảm của thành viên ClariS chưa bao giờ được công bố ra ngoài công chúng. Do đó, khi biểu diễn trước người hâm mộ, ClariS sử dụng mạng che mặt.[64] Chỉ có gia đình của cả hai biết Clara và Alice thuộc ClariS. Alice và Clara đều tự nhận là otaku và thích nhạc anime.[78] Alice có giọng trầm và sâu hơn Clara.

Hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Clara

  • Màu biểu tượng: pastel hồng.[2]
  • Hình biểu tượng: mặt trăng.[4]
  • ClariS có thể chơi piano.[79]
  • Chương trình TV yêu thích: drama.
  • Động vật biểu tượng: thỏ.
  • Màu yêu thích: hồng và đen.
  • Bạn cùng lớp không biết Clara là anime otaku. Clara xem tất cả những anime mà ClariS tham gia (nhạc phim.)[14]
  • Nghệ sĩ yêu thích: Hatsune Miku, Ikimono-gakari, và Ayaka.[79]
  • Cảm nhận của Clara về lần đầu gặp Alice ở trường âm nhạc:「本当に運命だと思う。」[14] Tạm dịch: "Quả thật đó đúng là định mệnh."
  • Môn học yêu thích: Âm nhạc.
  • Khi loa trường phát nhạc ClariS, Clara trở nên phấn khích và bắt đầu muốn hát theo.[55]
  • Ước mơ trở thành ca sĩ.[80]

Karen

  • Màu biểu tượng: pastel xanh lá cây.[2]
  • Hình biểu tượng: ngôi sao.
  • Động vật biểu tượng: mèo.
  • Bạn cùng lớp Clara ở học viện âm nhạc.
  • Nghệ sĩ yêu thích: KarinaNakama Yukie.[80]
  • Nhận xét của Clara về Karen: "Trong sáng và năng động" - gần như trái ngược với tính cách Clara.
  • Ước mơ trở thành diễn viên.[80]

Tốt nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Alice

Discography

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm # Tiêu đề Định dạng Ngày phát hành Vị trí trên bảng xếp hạng Oricon Danh hiệu Illustrator
2012 1 BIRTHDAY CD, CD+DVD, CD+8 cm CD+ Nendoroid bản Connect 11/02/2012 2[32] RIAJ: Gold[36] Watanabe Akio (渡辺明夫)
2013 2 SECOND STORY CD, CD+DVD 26/06/2013 6[44] Morioka Hideyuki (守岡英行)- họa sĩ, Shaft (xuất bản)
2014 3 PARTY TIME CD, CD+DVD+Nendoroid bản reunion 04/06/2014 2[52] Morioka Hideyuki (守岡英行)- họa sĩ, Shaft (xuất bản)

Album tuyển tập

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm # Tiêu đề Định dạng Ngày phát hành Vị trí trên bảng xếp hạng Oricon
2015 1 ClariS ~SINGLE BEST 1st~ CD, CD+DVD, CD+Bluray Disc+Nendoroid 15/04/2015 4[82]

Album concept mini

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm # Tiêu đề Định dạng Ngày phát hành Vị trí trên bảng xếp hạng Oricon Illustrator
2016 1 SPRING TRACKS - Haru no uta (SPRING TRACKS ー 春のうた ー) CD, CD và postcard 02/03/2016 8[83]
  1. Hira Hira Hirara 「ひらひら ひらら」: Takano Otohiko.
  2. Sayonara Memories「さよならメモリーズ」: Taiki
  3. sakura: inumoto
  4. Ashita, Haru ga kitara「明日、春が来たら」: NUKO-D
  5. Akai Sweet pea「赤いスイートピー」: NOB-C

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm # Tiêu đề Định dạng Ngày phát hành Vị trí trên bảng xếp hạng Oricon Danh hiệu Illustrator
2010 1 irony CD 20/10/2010 7[16] RIAJ (bản download từ điện thoại): Gold[84] Kanzaki Hiro (かんざきひろ)
2011 2 Connect (コネクト) CD 02/02/2011 5[20]
  • RIAJ (bản điện tử): Platinum[85]
  • RIAJ (bản CD): Gold[22]
  • RIAJ (bản download từ điện thoại): Gold[86]
Aoki Ume (蒼樹うめ)
3 nexus CD 14/09/2011 5[25]
2012 4 Naisho no Hanashi (ナイショの話) CD 01/02/2012 2[29] Watanabe Akio (渡辺明夫)
5 Wake up CD 15/08/2012 12[37]
6 Luminous (ルミナス) CD, CD+DVD 10/10/2012 4[40]
  • RIAJ (bản CD): Gold[38]
  • RIAJ (bản điện tử): Gold[39]
Morioka Hideyuki (守岡英行)- họa sĩ, Shaft (xuất bản)
2013 7 reunion CD, CD+DVD 17/04/2013 2[43] Kanzaki Hiro (かんざきひろ)
8 Colorful (カラフル) CD, CD+DVD 30/10/2013 3[45] RIAJ (bản điện tử): Gold[85] Morioka Hideyuki (守岡英行)- họa sĩ, Shaft (xuất bản)
2014 9 CLICK CD, CD+DVD 29/01/2014 7[50] Sugiyama Nobuhiro (杉山延寛) - họa sĩ, Shaft (xuất bản)
10 STEP CD, CD+DVD 16/04/2014 3[51]
2015 11 border CD, CD+DVD 07/01/2015 4[87] Takano Otohiko (高野音彦)
12 Anemone (アネモネ) CD, CD+DVD 29/07/2015 13[88]
13 Prism[89] CD+DVD 25/11/2015 25[66]
2016 14 Gravity CD, CD+DVD 27/07/2016 25[90]

Đĩa đơn giới hạn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm # Tiêu đề Định dạng Ngày phát hành Phát hành dưới tên Illustrator Chú thích
2010 1 DROP CD 24/04/2010 Alice☆Clara[アリス☆クララ」 redjuice [9][10]
2 Kimi no Yume wo Miyou (君の夢を見よう) CD 24/07/2010 [11]
3 DROP/Kimi no Yume wo Miyou CD 13/08/2010 [12]
2014 4 Clear Sky CD 08/11/2014 ClariS Takano Otohiko (高野音彦) [91]
Năm # Bài hát Đạo diễn
2010 1 irony
2011 2 Connect(コネクト) Shiga Takumi (志賀匠)[92]
3 nexus Nakamura Kizuaki (中村傷秋)
2012 4 Naisho no Hanashi (ナイショの話) Nakamura Kizuaki (中村傷秋)
5 Wake Up Morita Junya
6 Luminous (ルミナス) Morioka Hideyuki (森岡浩之)
2013 7 reunion Jungo[93]
8 with you
9 Colorful (カラフル) Jungo
2014 10 CLICK
11 STEP
2015 12 border Fujise Naoyuki[94]
13 Anemone (アネモネ)
14 Prism
2016 15 Hirahira Hirara
16 Gravity
# Ca khúc Đóng góp Thuộc đĩa đơn (và album) Chú thích
1 irony Nhạc phim mở đầu series anime năm 2010 "Oreimo" irony (BIRTHDAY & ClariS ~SINGLE BEST 1st~; Oreimo Original Soundtrack 「俺の妹がこんなに可愛いわけがない オリジナルサウンドトラック」 & Oreimo Complete Collection+ 「俺の妹がこんなに可愛いわけがない Complete Collection+」) [17][95][96]
Nhạc nền trên "Web CM" cho quảng cáo máy tính bảng Sharp "GALAPAGOS."
Nhạc nền cho series video game "jubeat."
2 Connect (コネクト) Nhạc phim mở đầu series anime "Puella Magi Madoka Magica." Connect, Luminous (BIRTHDAY & ClariS ~SINGLE BEST 1st~; Puella Magi Madoka Magica Original Sound track 「魔法少女まどか☆マギカ MUSIC COLLECTION。」) [97]
Nhạc nền cho series video game "jubeat."
3 Dreamin' Nhạc nền cho video game PlayStation Portable "AKIBA'S TRIP." Connect
4 true blue Nhạc phim mở đầu cho series anime năm 2003 "Astro Boy." Album "Zone Tribute: Kimi ga Kureta Mono" (ZONEトリビュート~君.れたもの~) của Zone. [98]
5 nexus Nhạc nền cho light novel "Oreimo." nexus (BIRTHDAY & ClariS ~SINGLE BEST 1st~) [27]
Nhạc nền kết thúc cho video game PlayStation Portable "Oreimo Portable ga Tsuzuku Wake ga Nai."
6 Don't cry Nhạc nền cho tạp chí Aoharu số 0,5 của Shueisha. nexus [28]
7 Anata ni FIT (アナタにFIT) Nhạc nền cho "Nendoroid." 8 cm CD thuộc album "BIRTHDAY." [35]
Nhạc nền cho video game PlayStation Portable" "Nendoroid Jenere~Shon" trên TV CM.
8 Naisho no Hanashi (ナイショの話) Nhạc phim kết thúc cho series anime "Nisemonogatari." Naisho no Hanashi (BIRTHDAY & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) [30]
Nhạc nền cho series video game "jubeat."
9 Koi jishaku (恋磁石) Nhạc nền kết thúc cho variety show "Koekita!!." Album "BIRTHDAY."
10 Wake Up Nhạc phim mở đầu cho series anime "Moyashimon." Wake Up (SECOND STORY & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) [99]
Nhạc nền cho series video game "jubeat."
11 Luminous (ルミナス) Nhạc phim mở đầu cho phim anime "Puella Magi Madoka Magica The Movie: Beginnings ([前編」始まりの物語)& Eternal([後編]永遠の物語)" Luminous (SECOND STORY & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) [41]
Nhạc nền kết thúc cho variety show "Koekita!!"
12 reunion Nhạc phim mở đâu cho series anime năm 2013 (mùa thứ hai) "Oreimo," reunion (SECOND STORY & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) [42]
13 with you Nhạc nền cho video game PlayStation Vita "EXSTETRA." Album "SECOND STORY."
14 Colorful (カラフル) Nhạc phim mở đầu cho phim anime "Puella Magi Madoka Magica The Movie: Rebellion ([新編]叛逆の物語)." Colorful (PARTY TIME & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) [46]
15 CLICK Nhạc phim mở đầu thứ nhất cho series anime năm 2014 "Nisekoi" từ tập 1 đến tập 14. CLICK (PARTY TIME & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) [48]
16 STEP Nhạc phim kết thúc tập 14 & mở đầu từ tập 15 đến hết series mùa thứ nhất của anime "Nisekoi." STEP (PARTY TIME & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) [49]
17 border Nhạc phim kết thúc series anime "Tsukimonogatari" border (PARTY TIME & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) [59]
18 Anemone (アネモネ) Nhạc phim kết thúc series anime "Classroom☆Crisis." Anemone [61]
19 Prism Kỷ niệm 5 năm thành lập ClariS và 40 năm sinh nhật Little Twin Stars Prism [100]
Năm # Tiêu đề Định dạng Số trang Ngày phát hành ISBN Bản quyền Chú thích
2012 1 ClariS Collection (ClariSコレクション) Sách bản Oogata-bon[101](hơn 20 trang in màu) + Nendoroid Petite phiên bản đĩa đơn "Naisho no Hanashi" 63 14/09/2012 ISBN 9784789735421

ISBN 4789735427

RunTime Music Entertainment/SME Records [102]

Cover trên Niconico Douga

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm # Tiêu đề Ngày upload[5] Chú thích
2009 1 STEP TO YOU 10/10/2009 Cover bài hát của Hatsune Miku
2 Black☆Rock Shooter (ブラック☆ロックシューター) 17/10/2009
3 Scrap & Build 03/11/2009
4 The Reason I Have My Haircut (私が髪を切った理由) 14/11/2009
5 only my railgun 29/11/2009 Bài hát mở đầu anime "Toaru Kagaku no Railgun" (とある科学の超電磁砲)
6 The Story You Don't Know (君の知らない物語) 12/12/2009 Bài hát kết thúc anime "Bakemonogatari" (化物語)
7 Wet (アメフリ) 26/12/2009 Cover bài hát của Koko và Hatsune Miku thuộc album "Snow Dance" (【スノウ・ダンス】livetune loves ココ)
8 Lion (ライオン) 31/12/2009 Bài hát mở đầu thứ hai của anime "Mascross Frontier" (マクロスF)
2010 9 Finder (ファインダー) 06/02/2010 Cover bài hát của Hatsune Miku
10 LEVEL5-judgelight- 05/03/2010 Bài hát mở đầu thứ hai của anime "Toaru Kagaku no Railgun"
11 Polyrhythm (ポリリズム) 03/04/2010 Cover bài hát của Perfume.
12 Don't say "lazy" 08/05/2010 Bài hát kết thúc series anime mùa thứ nhất "K-On!"
13 Listen!! 05/06/2010 Bài hát kết thúc đầu tiên series anime mùa thứ hai "K-On!!"

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “ClariS | Biography” (bằng tiếng Nhật).
  2. ^ a b c “ClariS (クラリス)” (bằng tiếng Nhật).
  3. ^ Thuật ngữ ám chỉ thư mục con của thư mục "Yattemita" (「やってみた」 Tôi đã cố gắng làm) trên Nico Nico Douga - nơi thành viên upload cover mà mình hát.
  4. ^ a b c “ClariS - Exclusive 1st English Interview” (bằng tiếng Anh).
  5. ^ a b c “アリス★クララさんの公開マイリスト” (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ Tương đương với lớp bảy tại trung học cơ sở ở Việt Nam
  7. ^ “[Archived] リスアニ!から見た「ClariS」” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2015.
  8. ^ “[Archived] kzから見た「ClariS」” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2015.
  9. ^ a b “中学2年の女性ユニット「アリス☆クララ」が「リスアニ!」に登場” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2011.
  10. ^ a b "リスアニ!vol.1" [Liz Ani! vol. 1]” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2010.
  11. ^ a b “リスアニ! Vol.02” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  12. ^ a b “コミックマーケット78にてオリジナルTシャツ & 「アリス☆クララ」CD 販売!” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2011.
  13. ^ “秋の新アニメ"俺妹" オープニングテーマは現役中学生女の子ユニット” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  14. ^ a b c d e f “ClariS 『irony』インタビュー” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  15. ^ “irony(通常盤)【初回限定仕様】” (bằng tiếng Nhật).
  16. ^ a b “Irony” (bằng tiếng Nhật).
  17. ^ a b “音楽 | 「俺の妹がこんなに可愛いわけがない」アニメ公式サイト” (bằng tiếng Nhật).
  18. ^ “Nendoroid Petite ClariS Set "irony" ver” (bằng tiếng Anh).
  19. ^ “コネクト (通常盤)【初回限定仕様】” (bằng tiếng Nhật).
  20. ^ a b “コネクト「Connect]” (bằng tiếng Nhật).
  21. ^ “OP & ED|魔法少女まどか☆マギカ” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  22. ^ a b “ゴールド等認定作品一覧 2012年1月” (bằng tiếng Nhật).
  23. ^ “^ "ニュータイプアニメアワード「主題歌賞」を、ClariSのコネクトが受賞” (bằng tiếng Nhật).
  24. ^ “Shokotan, Scandal, Sphere Make Zone Tribute Album” (bằng tiếng Anh).
  25. ^ a b “nexus” (bằng tiếng Nhật).
  26. ^ “2nd Oreimo PSP game 3rd promo streamed” (bằng tiếng Anh).
  27. ^ a b “Oreimo light novel no. 9 tops sales chart for 2nd week” (bằng tiếng Anh).
  28. ^ a b “Young Jump Aoharu #0.5 issue gets ClariS' theme song” (bằng tiếng Anh).
  29. ^ a b “ナイショの話「Naisho no Hanashi]” (bằng tiếng Nhật).
  30. ^ a b “Nisemonogatari anime AD with ClariS/Ryo theme posted” (bằng tiếng Anh).
  31. ^ "ClariSの2人が中学校を卒業、これからは現役高校生ユニットに" (bằng tiếng Nhật).
  32. ^ a b “Birthday” (bằng tiếng Nhật).
  33. ^ “Birthday Regular Edition” (bằng tiếng Anh).
  34. ^ “Birthday Limited Pressing, w/ DVD” (bằng tiếng Anh).
  35. ^ a b “BIRTHDAY Limited Edition w/ Nendoroid”.
  36. ^ a b “ゴールド等認定作品一覧 2012年5月” (bằng tiếng Nhật).
  37. ^ a b “Wake Up” (bằng tiếng Nhật).
  38. ^ a b “ゴールド等認定作品一覧 2014年12月” (bằng tiếng Nhật).
  39. ^ a b “レコード協会調べ 2月度有料音楽配信認定” (bằng tiếng Nhật).
  40. ^ a b “ルミナス「Luminous]” (bằng tiếng Nhật).
  41. ^ a b “Madoka Magica films Ad streamed with theme by ClariS duo” (bằng tiếng Anh).
  42. ^ a b “ClariS to perform Oreimo 2nd Season's OP” (bằng tiếng Anh).
  43. ^ a b “reunion” (bằng tiếng Nhật).
  44. ^ a b “Second Story” (bằng tiếng Nhật).
  45. ^ a b “カラフル「Colorful]” (bằng tiếng Nhật).
  46. ^ a b “ClariS, kalafina to sing 3rd Madoka Magica film's theme songs” (bằng tiếng Anh).
  47. ^ “The Real "ClariS" Makes their Appearance in their New Year's Event!” (bằng tiếng Anh).
  48. ^ a b “Musical duo ClariS to perform Nisekoi anime OP” (bằng tiếng Anh).
  49. ^ a b “ClariS to also perform Nisekoi new OP” (bằng tiếng Anh).
  50. ^ a b “CLICK” (bằng tiếng Nhật).
  51. ^ a b “STEP” (bằng tiếng Nhật).
  52. ^ a b “Party Time” (bằng tiếng Nhật).
  53. ^ “Alice of singing duo ClariS leaves unit” (bằng tiếng Anh).
  54. ^ “ClariSから大切なお知らせ” (bằng tiếng Nhật).
  55. ^ a b c “ClariS will not disband” (bằng tiếng Anh).
  56. ^ “ClariS reveals character visual featuring new member Karen” (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  57. ^ “ClariS' new song with new member will be revealed next month” (bằng tiếng Anh).
  58. ^ “リスアニ|Vol.19” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  59. ^ a b “ClariS síng Tsukimonogatari ending song with new member” (bằng tiếng Anh).
  60. ^ “ClariS: Single Best 1st” (bằng tiếng Nhật).
  61. ^ a b “ClariS perform Classrom Crissis anime themes” (bằng tiếng Anh).
  62. ^ “アネモネロケットキャンペーン☆ 8/8からは第二弾!” (bằng tiếng Nhật).
  63. ^ “ClariS「サマーフェア2015 in animate」の参加が決定!!” (bằng tiếng Nhật).
  64. ^ a b “姿を見せたClariSの2人 依然謎に包まれた初のワンマンライブがZepp Tokyoで開催” (bằng tiếng Nhật).
  65. ^ “ClariSのクララちゃんとカレンちゃんと一緒にアニバーサリーをお祝いしたいな☆” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  66. ^ a b “Prism” (bằng tiếng Nhật).
  67. ^ “ClariS初☆"春のうた"をテーマにしたコンセプトミニアルバム「SPRING TRACKS -春のうた-」3/2リリース決定!” (bằng tiếng Nhật).
  68. ^ “ClariS、来春初の全国ツアー<ClariS 1st Tour "夢の1ページ...">開催!リスアニ!WEBにてチケット先行受付スタート!!” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  69. ^ “ClariSが開催した待望の1st Tour『夢の1ページ』のファイナル公演をレポート!” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  70. ^ “ClariS NEWシングルのタイトルとCD発売日が決定☆” (bằng tiếng Nhật).
  71. ^ “ClariS待望のHALL CONCERTがついに決定!” (bằng tiếng Nhật).
  72. ^ "ClariSの2人が中学校を卒業、これからは現役高校生ユニットに" (bằng tiếng Nhật). ngày 15 tháng 3 năm 2012.
  73. ^ "ClariS、着うた(R)でいきなり1位の大金星" (bằng tiếng Nhật). ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  74. ^ "現役女子中学生ユニットが週間TOP10入り" (bằng tiếng Nhật). ngày 27 tháng 10 năm 2010.
  75. ^ Xem thêm trên Wiktionary
  76. ^ “ClariS (クラリス)” (bằng tiếng Nhật).
  77. ^ "Clarus" (bằng tiếng Anh).
  78. ^ “異例づくめ!現役女子中学生2人組「ClariS(クラリス)」が『俺の妹が...』OP曲でデビュー" (bằng tiếng Nhật). ngày 10 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  79. ^ a b c “プロフィール” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2012.
  80. ^ a b c “ClariSインタビュー 1st” (bằng tiếng Nhật).
  81. ^ a b “ClariS シングル『コネクト』 インタビュー(2ページ目)” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  82. ^ “ClariS: Single Best 1st” (bằng tiếng Nhật).
  83. ^ “SPRING TRACKS ー 春のうた ー” (bằng tiếng Nhật).
  84. ^ “レコード協会調べ 4月度有料音楽配信認定” (bằng tiếng Nhật).
  85. ^ a b “レコード協会調べ 1月度有料音楽配信認定” (bằng tiếng Nhật).
  86. ^ “レコード協会調べ 3月度有料音楽配信認定” (bằng tiếng Nhật).
  87. ^ “border” (bằng tiếng Nhật).
  88. ^ “アネモネ「Anemone」” (bằng tiếng Nhật).
  89. ^ "Prism" chỉ được sản xuất 10.000 bản Lưu trữ 2015-12-08 tại Wayback Machine.
  90. ^ “Gravity” (bằng tiếng Nhật).
  91. ^ “11月8日発売「リスアニ!Vol.19」付録の、新生ClariSのCD収録詳細を発表!新曲タイトルは「Clear Sky」!” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  92. ^ “コネクト「Connect]” (bằng tiếng Nhật).
  93. ^ “CLICK” (bằng tiếng Nhật).
  94. ^ “border” (bằng tiếng Nhật).
  95. ^ “俺の妹がこんなに可愛いわけがない オリジナルサウンドトラック” (bằng tiếng Nhật).
  96. ^ “俺の妹がこんなに可愛いわけがないComplete Collection+” (bằng tiếng Nhật).
  97. ^ “魔法少女まどか☆マギカ Music Collection” (bằng tiếng Nhật).
  98. ^ “ZONEトリビュート~君がくれたもの~" [Zone Tribute: Kima ga Kureta Mono]” (bằng tiếng Nhật).
  99. ^ “ClariS to perform Moyashimon Returns OP” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2015.
  100. ^ "Little Twin Stars" キキとララとアニバーサリーをおいわい☆” (bằng tiếng Nhật).
  101. ^ Sách khổ rộng [大型本。」
  102. ^ “ClariS初のオフィシャル・ブック「コレクション」発売決定!!” (bằng tiếng Nhật).[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]