Lý An (đạo diễn)
Lý An 李安 | |
---|---|
Sinh | 23 tháng 10, 1954 Triều Châu, Bình Đông, Đài Loan |
Quốc tịch | Đài Loan |
Tên khác | Ang Lee |
Dân tộc | Hán |
Học vị | Đại học Nghệ thuật Quốc gia Đài Loan Đại học Illinois tại Urbana-Champaign Đại học New York |
Trường lớp | Tisch School of the Arts của Đại học New York |
Năm hoạt động | 1990–nay |
Quê quán | Đức An, Giang Tây, Trung Quốc[1] |
Phối ngẫu | Lâm Huệ Gia (1983–nay) |
Con cái | Haan Lee (s. 1984) Mason Lee (s. 1990) |
Lý An (sinh ngày 23 tháng 10 năm 1954) là một nam đạo diễn, nhà sản xuất kiêm nhà biên kịch phim người Đài Loan đã từng ba lần đoạt giải Oscar.[2][3] Ông là đạo diễn người châu Á đầu tiên từng thắng giải Oscar cho hạng mục Đạo diễn xuất sắc nhất và là một trong số ít đạo diễn từng thắng giải này trên hai lần. Lý An được xem là một trong những đạo diễn hàng đầu trên thế giới. Hiện nay, ông là vị đạo diễn đầu tiên thành công với cả hai thể loại phim nghệ thuật lẫn thương mại tại Hollywood.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Lý An sinh ngày 23 tháng 10 năm 1954 tại Triều Châu, Bình Đông thuộc phía nam của đảo Đài Loan. Cha ông là một nhà giáo dục Đài Loan di cư từ Trung Quốc Đại lục. Em trai ông cũng là một đạo diễn
Năm 1975, ông tốt nghiệp trường Đại học Nghệ thuật Quốc gia Đài Loan sau đó đến Mỹ theo học ngành đạo diễn sân khấu tại Đại học bang Illinois và ngành sản xuất phim tại Đại học New York.
Năm 1985 ông đạt giải thưởng đầu tiên. Năm 1992 ông ra mắt bộ phim đầu tay sau nhiều năm viết kịch bản mang tên Những Bàn Tay Kiên Định, một phim hài về cộng đồng người Đài Loan tại New York.
Bộ phim thứ hai, Hỷ yến ra mắt năm 1993 đã gây tiếng vang lớn và thể hiện rõ phong cách làm phim của Lý An, đó là "xoáy sâu vào tâm lý của con người". Phim đoạt giải Gấu Vàng tại liên hoan phim Berlin và Đạo diễn xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Seattle cũng như được đề cử Quả Cầu Vàng và Oscar.
Năm 1994, bộ phim Ẩm thực nam nữ đã cho thấy Lý An không chỉ có những tác phẩm thành công về mặt nghệ thuật mà cả doanh thu. Phim đã được đề cử giải Oscar Phim Nước Ngoài hay nhất và BAFTA. Lý An bắt đầu làm phim tại Hollywood. Sense and Sensibility mang lại đề cử Nữ diễn viên phụ xuất sắc cho Kate Winslet, đoạt giải Kịch bản chuyển thể cho Emma Thompson và được đề cử Phim hay nhất tại Oscar, đoạt giải Gấu Vàng tại Liên hoan phim Berlin và rất nhiều giải thưởng điện ảnh của Anh, được Hội Phê Bình Quốc gia bình chọn là đạo diễn xuất sắc nhất của năm.
Năm 1997, vẫn với phong cách phim tâm lý xã hội, bộ phim Bão Lạnh với hàng loạt ngôi sao Hollywood tham gia đã mang về cho Lý An thêm nhiều thành công khác, đặc biệt là tại Liên hoan phim Cannes.
Năm 1999, Lý An thử sức với đề tài nội chiến với sự diễn xuất của nữ ca sĩ Jewel, phim Ride with the Devil.
Từ năm 2000 đến nay, ông đã cho ra mắt những bộ phim xuất sắc trong lịch sử điện ảnh, đỉnh cao nhất là các bộ phim Ngọa Hổ Tàng Long, Brokeback Mountain và Cuộc đời của Pi. Gần đây hơn, ông đã cho ra mắt bộ phim Đàn ông Song Tử vào năm 2019.
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Ông nhận giải Đạo diễn xuất sắc nhất của Hiệp Hội Đạo diễn Hoa Kỳ đầu năm 2001.
Năm 2002 bộ phim Ngọa Hổ Tàng Long của ông đã trở thành một hiện tượng trong làng điện ảnh thế giới với 4 giải Oscar và số doanh thu khổng lồ 130 triệu đô la Mỹ.
Năm 2006, ông đoạt Giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất cho phim Brokeback Mountain.
Năm 2013, ông đoạt Giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất cho phim Cuộc đời của Pi.
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Đạo diễn | Sản xuất | Kịch bản |
---|---|---|---|---|
1991 | Pushing Hands | Có | Không | Có |
1993 | The Wedding Banquet | Có | Không | Có |
1994 | Ẩm thực nam nữ | Có | Không | Có |
1995 | Siao Yu | Không | Có | Có |
Sense and Sensibility | Có | Không | Không | |
1997 | The Ice Storm | Có | Không | Không |
1999 | Ride with the Devil | Có | Không | Không |
2000 | Ngọa hổ tàng long | Có | Có | Không |
2003 | Hulk | Có | Không | Không |
2005 | Chuyện tình sau núi | Có | Không | Không |
2007 | Sắc, Giới | Có | Có | Không |
2009 | Taking Woodstock | Có | Có | Không |
2012 | Cuộc đời của Pi | Có | Có | Không |
2016 | Billy Lynn và cuộc chiến nửa đời người | Có | Có | Không |
2019 | Đàn ông Song Tử | Có | Không | Không |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lipworth, Elaine (26 tháng 4 năm 2013). “Ang Lee: My family values”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
- ^ Williams, Sarah (ngày 20 tháng 2 năm 2013). “'Life of Pi's Ang Lee Conquers Anti-Asian Bias”. Voice of America. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013.
Like many Asian-Americans in Hollywood's film industry, Taiwanese-born American film director Ang Lee struggled for acceptance early in his career.
- ^ Corliss, Richard (ngày 20 tháng 11 năm 2012). “Ang Lee's Life of Pi: Storm and Fang, Water and Wonder”. Time. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
The Taiwan-born American director mastered the nuances of 19th-century English manners in Sense and Sensibility, set martial-artist adversaries to dancing on tree tops in Crouching Tiger, Hidden Dragon and sold the mainstream audience on the love story of two cowboys in Brokeback Mountain.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Lý An trên IMDb
- Lý An (đạo diễn) trên trang TCM Movie Database
- The films of Ang Lee, Hell Is For Hyphenates, ngày 30 tháng 11 năm 2013
- Sinh năm 1954
- Nhân vật còn sống
- Đạo diễn điện ảnh Mỹ
- Đạo diễn phim Đài Loan
- Nhà sản xuất phim Đài Loan
- Biên kịch phim Đài Loan
- Giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc
- Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông Đạo diễn xuất sắc nhất
- Người đoạt giải Quả cầu vàng cho Đạo diễn xuất sắc nhất
- Đạo diễn phim tiếng Anh
- Người giành giải BAFTA cho Đạo diễn xuất sắc nhất