vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2022
TỐI ƯU HÓA QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ CAO PHUN SẤY BƯỞI NON
Bùi Thái Thảo Ly1, Trương Minh Nhựt1,
Trương Văn Đạt1, Lê Minh Trí1, Nguyễn Hữu Lạc Thủy1
TÓM TẮT
19
Mục tiêu: Nghiên cứu các điều kiện tối ưu cho
quá trình điều chế cao phun sấy bưởi non với việc tối
ưu hóa các hàm mục tiêu bằng phương pháp tiếp cận
mong muốn. Đối tượng và phương pháp: 20 thử
nghiệm tối ưu được tiến hành để mô tả sự ảnh hưởng
của nhiệt độ khí vào, lưu lượng khí, loại và tỷ lệ giá
mang đến quá trình phun sấy. Kết quả: Điều kiện
phun sấy cao bưởi non tối ưu là nhiệt độ khí vào 160
oC, lưu lượng khí 200 m3/h, loại giá mang maltodextrin
– aerosil (2:1) với tỷ lệ 70 % so với lượng chất rắn
trong cao. Khi đó, hiệu suất phun sấy đạt 45,03 %,
hàm lượng flavonoid đạt 19,58 %, khối lượng riêng là
0,34 g/ml và phân suất nén là 23,05 %. Kết luận: Đã
thiết kế mô hình thực nghiệm và tối ưu hoá thành
công quy trình phun sấy cao bưởi non bằng phần mềm
Design-Expert phiên bản 12.0.3.0. Đây là cơ sở quan
trọng cho các giai đoạn phát triển dạng bào chế hiện
đại chứa chiết xuất bưởi non như viên nén, viên nang.
Từ khóa: cao bưởi non, phun sấy, tối ưu hóa
SUMMARY
OPTIMIZATION OF SPRAY DRYING
PROCESS PARAMETERS OF YOUNG
POMELO EXTRACT
Objectives: The study aimed to find the optimal
conditions for the production of young pomelo spraydrying extract with multi-objective optimization using
the desirability function approach. Subjects and
methods: 20 laboratory experiments were conducted
to build the objective function that describes the drying
air temperature, the air flow, the influence and rate of
exipients to the spray drying process. Results: By
means of expected function it was able to solve
multiobjective optimization for determining the optimal
mode for young pomelo spray-drying extract translated
as follows: drying air temperature 160 oC, air flow 200
m3/h, type carrier maltodextrin – aerosil (2:1) and the
ratio of carrier 70 % to the solids in the extract. At this
condition, the performance reached 45.03 %, the
flavonoid content was 19.58 %, the density was 0.34
g/ml, and the compression fraction was 23.05%.
Conclusion: Experimental model has been designed
and suscessfully optimized for the spray drying process
of young pomelos using Design-Expert software version
12.0.3.0. This is an important basis for the development
of modern dosage forms containing young pomelo
extract such as tablets or capsules. Keywords: young
pomelo extract, spray-drying, optimization
1Khoa
Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hữu Lạc Thủy
Email: nguyenhuulacthuy@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 5.9.2022
Ngày phản biện khoa học: 31.10.2022
Ngày duyệt bài: 7.11.2022
74
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quả bưởi non (BN) là quả non, chưa trưởng
thành của cây bưởi (Citrus grandis L. Osbeck,
Rutaceae). Loài này được trồng phổ biến ở Việt
Nam, một số tỉnh thành có sản lượng lớn như
Vĩnh Long, Bến Tre, Đồng Nai, Phú Thọ, … Trong
quá trình chăm sóc, để đạt năng suất canh tác
cao thì người nông dân thường phải loại bỏ bớt
khoảng 30 % những quả bưởi khi còn non để
cây tập trung dinh dưỡng cho những quả còn lại
được phát triển tốt. Lượng BN bị loại thường bỏ
đi, và nếu xử lý không tốt chúng sẽ phân huỷ
làm ô nhiễm và đôi khi tăng mầm bệnh cho vườn
bưởi. Trong khi đó, y học cổ truyền đã sử dụng
vỏ bưởi như một loại dược liệu hiệu quả để chữa
ho, sưng tấy, động kinh, ... và cả mục đích làm
đẹp [6]. Ngoài ra, đã có nhiều báo cáo về tác
dụng dược lý của quả bưởi như chống oxy hóa,
kháng viêm, hạ lipid máu, … [2, 3, 5]. Vì vậy, ý
tưởng tận dụng nguồn nguyên liệu BN vừa mang
lại lợi ích kinh tế cho người trồng và góp phần
phát triển một sản phẩm có nguồn gốc từ dược
liệu có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh của thời đại
như béo phì, đột quỵ do lối sống ít vận động của
con người trong thời đại hiện nay.
Sấy phun là kỹ thuật hiệu quả cho quá trình
tạo nên các sản phẩm dạng bột khô chất lượng
cao, thuận lợi trong quá trình bào chế các dạng
thuốc hiện đại như viên nén, viên nang. Hơn
nữa, quá trình phun sấy được tiến hành trong
thời gian ngắn giúp dược chất tránh bị ảnh
hưởng bởi nhiệt độ cao, giúp duy trì chất lượng
của sản phẩm tạo thành. Chính vì thế, đề tài “Tối
ưu hóa quy trình điều chế cao phun sấy bưởi
non” được thực hiện với mục đích xác định các
điều kiện phun sấy tối ưu để thu được cao khô
với hiệu suất cao nhất, hàm lượng flavonoid lớn
nhất và có thể chất phù hợp cho quá trình sản
xuất viên nang.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu và phầm mềm. Cao
BN được chiết bột BN với dung môi ethanol 70 %
bằng phương pháp ngâm có gia nhiệt ở 75 oC
trong 24 giờ, thỉnh thoảng khuấy trộn. Gộp tất cả
dịch chiết, thu hồi dung môi đến thành cao chiết
có thể chất ổn định và đạt tiêu chuẩn cơ sở.
Cyclodextrin,
aerosil
(Trung
Quốc),
maltodextrin (Glucidex 12 - Roquette, Pháp) đạt
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2022
tiêu chuẩn cơ sở, ethanol 70 % và nước cất 2
lần. Phần mềm Design-Expert phiên bản 12.0.3.0
(Stat-Ease Inc., Mỹ).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
đến quy trình phun sấy
Cân 75 g cao BN, thêm 300 ml nước và phân
tán chất mang vào dịch này với các tỷ lệ khác
nhau so với lượng chất rắn trong cao, trộn đều ở
70oC. Tiến hành phun sấy hỗn hợp sau khi trộn
trên thiết bị phun sấy Pilotech YC-500 (Shanghai
Pilotech, Trung Quốc) với các thông số phun sấy
cố định:
- Kiểu đầu phun dùng khí nén 1,0 mm
- Áp suất phun dịch: 0,18 ± 0,01 MPa
Khảo sát các thông số thay đổi theo bảng 1.
Bảng 1. Các công thức khảo sát điều kiện phun sấy
Công thức
Nhiệt độ khí vào (oC)
Lưu lượng khí (m3/h)
Tốc độ bơm dịch (ml/phút)
F1
120
260
7
F2
140
260
7
F3
120
260
7
F4
140
260
7
F5
140
200
7
F6
140
260
9
Loại giá mang*
-
-
CD
CD
CD
CD
Tỷ lệ giá mang (%) **
*CD = cyclodextrin, MD = maltodextrin, AE
= aerosil, ** so với hàm lượng chất rắn của cao
Xác định hiệu suất phun sấy, hàm lượng
flavonoid, khối lượng riêng, phân suất nén. Từ
đó lựa chọn các thông số ảnh hưởng đến quá
trình phun sấy cho thử nghiệm tối ưu hóa.
30
30
30
30
sấy
2.2.2. Đánh giá chất lượng cao BN phun
a. Hiệu suất phun sấy. Hiệu suất phun sấy
được tính bằng % khối lượng sản phẩm thu được
so với tổng khối lượng lý thuyết.
b. Hàm lượng flavonoid
- Mẫu thử: cân một lượng cao BN phun sấy
thích hợp vào bình định mức 50 ml, thêm 30
methanol 50%, siêu âm 10 phút, để nguội và
thêm dung môi đến vạch, lắc đều. Lọc qua giấy
lọc, bỏ khoảng 10 ml dịch lọc đầu. Lấy chính xác
5 ml dịch lọc cho vào bình định mức 100 ml, điền
đầy tới vạch bằng methanol 50%, lắc đều.
- Mẫu chuẩn: naringin pha trong methanol
50 %, nồng độ 20 μg/ml.
- Mẫu trắng: dung môi methanol 50 %.
Xác định độ hấp thu của mẫu thử và mẫu
chuẩn ở bước sóng 283 nm.
Hàm lượng X (%) của flavonoid được tính
theo công thức:
Trong đó:
AT: độ hấp thu của dung dịch thử
AC: độ hấp thu của dung dịch chuẩn
CC: nồng độ dung dịch chuẩn (μg/ml)
α: độ tinh khiết của chuẩn (%)
D: độ pha loãng của dung dịch thử (ml)
m: khối lượng cân mẫu thử (g)
h: độ ẩm của cao (%)
c. Khối lượng riêng và phân suất nén
F7
140
260
7
MD:AE
(2:1)
30
F8
140
260
7
MD:AE
(2:1)
50
Khối lượng riêng và phân suất nén được tính
dựa vào thể tích trước gõ và thể tích sau gõ của
sản phẩm thu được.
2.2.3. Thiết kế mô hình thực nghiệm và
tối ưu hóa quy trình phun sấy
a. Thiết kế mô hình thực nghiệm. Thiết kế
mô hình I-Optimal bằng phần mềm DesignExpert phiên bản 12.0.3.0 gồm 20 công thức với
4 biến số độc lập ảnh hưởng đến quy trình phun
sấy bao gồm nhiệt độ khí vào (oC), lưu lượng khí
(m3/h), phần trăm giá mang (%), loại giá mang.
Khảo sát các biến số phụ thuộc như hiệu suất
phun sấy (%), hàm lượng flavonoid (%), khối
lượng riêng (g/ml), phân suất nén (%) nhằm
cung cấp dữ liệu cho qua trình tối ưu hóa.
b. Tối ưu hóa. Phân tích ảnh hưởng của
những biến độc lập quan trọng ảnh hưởng đến
từng biến phụ thuộc thông qua phân tích phương
sai (ANOVA). Đánh giá các thông số bao gồm trị
số p-value, R2, R2 hiệu chỉnh (Adjusted R2), R2
dự đoán (Predicted R2) và độ chính xác thích
hợp (Adequate precision). Từ đó, phần mềm đưa
ra phương trình hồi quy của các biến phụ thuộc.
Thực nghiệm tối ưu được lựa chọn là thực
nghiệm có chỉ số mong muốn cao nhất được đưa
ra từ phần mềm Design-Expert.
c. Thực nghiệm kiểm chứng. Thực nghiệm
tối ưu được lựa chọn là thực nghiệm có chỉ số
mong muốn cao nhất được đưa ra từ phần mềm.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình phun sấy. Kết quả khảo
sát các biến công thức và quy trình được trình
bày ở bảng 2.
75
vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2022
Bảng 2. Kết quả khảo sát các biến công thức và quy trình (n = 3)
Công thức
F1 F2
F3
F4
F5
F6
F7
F8
Hiệu suất phun sấy
15,34
20,35
15,82
13,56
35,60
47,21
(%)
Hàm lượng flavonoid
24,78 ± 25,76 ± 25,48 ± 24,35 ± 25,94 ± 23,16 ±
Không thu
(%)
0,27
0,59
0,48
0,35
0,09
0,35
được bột
Khối lượng riêng
0,39 ±
0,36 ±
0,35 ±
0,35 ±
0,32 ±
0,36 ±
rắn
(g/ml)
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
23,25 ± 21,18 ± 20,76 ± 21,74 ± 26,15 ± 18,56 ±
Phân suất nén (%)
0,39
0,28
0,68
0,18
0,63
0,66
Nhận xét: Nhiệt độ tăng sẽ làm quá trình các công thức sử dụng tá dược CD. Tuy nhiên,
phun đạt hiệu quả về mặt năng suất cao hơn khi thay CD bằng MD:AE, khối lượng riêng giảm
(công thức F3 và F4) Đồng thời, sự gia tăng về (p < 0,01) và phân suất nén tăng (p < 0,01),
nhiệt độ giảm khối lượng riêng (p < 0,01) và ảnh hưởng không tốt đến khả năng trơn chảy
phân suất nén (p < 0,01) của bột thành phẩm của bột. Vì vậy, yếu tố loại giá mang được đưa
thu được. Tuy nhiên, sự thay đổi về nhiệt độ khí vào ma trận thực nghiệm và hỗn hợp MD:AE sẽ
vào không ảnh hưởng đến hàm lượng flavonoid được sử dụng cho các thực nghiệm tiếp theo,
(p = 0,058).
đồng thời tỷ lệ của 2 thành phần trong hỗn hợp
Khi giảm lưu lượng khí (công thức F4 và F5) được thay đổi với mong muốn thu được hiệu
làm giảm hiệu suất và khối lượng riêng (p < 0,01). suất phun tối đa và bột thành phẩm đạt các yêu
Trong khi đó, sự thay đổi về thông số quy trình này cầu về hàm lượng dược chất, khối lượng riêng và
không làm ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến phân suất nén.
hàm lượng dược chất và phân suất nén (p > 0,05).
Khi tỷ lệ giá mang tăng làm tăng hiệu suất
Sự gia tăng tốc độ bơm dịch (công thức F4 phun sấy, khối lượng riêng (p < 0,01), giảm phân
và F6) làm giảm đồng hiệu suất của quá trình, suất nén và hàm lượng flavonoid (p < 0,01).
Như vậy, các yếu tố đưa vào ma trận thực
hàm lượng dược chất (p = 0,02) và khối lượng
riêng (p < 0,01). Hơn nữa, phân suất nén lại nghiệm bao gồm: nhiệt độ khí vào (oC), lưu
tăng khi tốc độ bơm tăng (p = 0,04). Tất cả các lượng khí (m3/h), loại giá mang, tỷ lệ giá mang
xu hướng này đều làm không thuận lợi cho hiệu (%). Các biến số đầu ra bao gồm: hiệu suất
năng của quá trình và tính chất của bột phun sấy phun sấy (%), hàm lượng dược chất (%), khối
(khả năng trơn chảy), giảm tốc độ bơm lại làm lượng riêng (g/ml) và phân suất nén (%).
3.2. Kết quả thiết kế mô hình thực
kéo dài thời gian phun. Như vậy, tốc độ bơm sẽ
được cố định ở mức 7 ml/phút cho tất cả các nghiệm và tối ưu hóa quy trình phun sấy
3.2.1. Thiết kế mô hình thực nghiệm. Từ
thực nghiệm tiếp theo.
Công thức không sử dụng giá mang rắn kết quả thu được từ thực nghiệm khảo sát điều
không hình thành được các tiểu phân bột xốp. kiện phun sấy, các biến số độc lập và mức của
Khi thêm tá dược độn vào, quá trình phun sấy từng biến được đề xuất trong bảng 3.
Bảng 3. Khoảng biến đổi các yếu tố độc
xảy ra dễ dàng hơn, sản phẩm thu được khô tơi
hơn, hiệu suất phun sấy cải thiện đáng kể. Việc lập
Mã hóa
thêm MD giúp khối bột tạo thành khô, tơi, ít vón
Biến số độc lập
0
+
cục, ít dính vào buồng phun. Khi phối hợp thêm
o
Nhiệt
độ
khí
vào
(
C)
120
140
160
AE làm bột cao khô thu đươc tơi và trơn chảy tốt
Lưu lượng khí (m3/h)
130
200
260
hơn, hiệu suất cao hơn trong khi tỷ lệ sử dụng
Phần trăm giá mang (%)
30
50
70
thấp hơn. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
Loại giá mang *
1
2
3
của Vũ Bình Dương (2014) [1]. Do vậy công thức
*Chú thích: loại 1: MD:AE (1:1); loại 2:
có sự phối trộn MD và AE được lựa chọn trong
MD:AE (2:1); loại 3: MD:AE (4:1)
nghiên cứu này.
Kết quả phân tích biến số đầu ra của 20
Hiệu suất phun sấy ở các công thức sử dụng
hỗn hợp MD: AE cao hơn khoảng 2-3 lần so với công thức này cũng được trình bày ở bảng 4.
Bảng 4. Dữ liệu thực nghiệm từ mô hình D-Optimal.
Công
thức *
+0-+--0
76
Hiệu suất phun
sấy (%)
31,96
19,30
Hàm lượng
flavonoid (%)
24,53
25,46
Khối lượng riêng
(g/ml) (n=3)
0,31 ± 0,01
0,35 ± 0,03
Phân suất nén
(%) (n=3)
34,30 ± 4,00
27,32 ± 6,91
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2022
0--+-0000+
++-+
++++
-0-0
00+0+0---+
-00+-++
--++
00-0
+0+0
-++0
00---00
-+-+
24,95
25,58
0,35 ± 0,02
34,12 ± 4,26
22,38
22,26
0,26 ± 0,03
22,50 ± 1,24
29,14
21,97
0,31 ± 0,03
31,86 ± 5,94
13,21
25,48
0,45 ± 0,01
30,98 ± 2,14
28,92
19,66
0,33 ± 0,01
24,72 ± 4,23
47,16
25,32
0,32 ± 0,04
14,44 ± 2,68
27,72
19,86
0,38 ± 0,08
31,53 ± 5,63
42,90
21,46
0,33 ± 0,05
28,61 ± 3,37
11,82
25,35
0,31 ± 0,05
33,30 ± 1,71
35,64
22,74
0,31 ± 0,02
21,68 ± 0,94
29,60
20,10
0,33 ± 0,00
22,11 ± 6,33
9,43
20,05
0,42 ± 0,12
22,29 ± 2,53
43,35
25,42
0,31 ± 0,02
33,52 ± 8,12
45,30
19,75
0,33 ± 0,01
27,89 ± 1,47
26,94
20,16
0,37 ± 0,03
28,14 ± 0,75
16,39
23,27
0,26 ± 0,01
39,97 ± 1,62
6,71
22,05
0,32 ± 0,02
29,82 ± 8,48
38,35
25,40
0,36 ± 0,03
33,93 ± 1,04
*Chú thích: Các biến số theo thứ tự: nhiệt độ khí; lưu lượng khí; phần trăm giá mang; loại giá mang.
3.2.2. Tối ưu hóa
a. Phân tích ANOVA
Tiến hành phân tích phương sai nhằm xác nhận ý nghĩa thống kê của mô hình phân tích (bảng 5).
Bảng 56. Kết quả phân tích phương sai
Hiệu suất
HL
Phân suất
KL riêng
phun sấy
flavonoid
nén
Biến số
< 0,0001
< 0,0001
0,0007
0,0006
A: Nhiệt độ khí vào
0,0001
0,6179
0,0038
0,0029
p - value
B: Lưu lượng khí
< 0,0001
0,5360
0,0852
0,0228
C: Phần trăm giá mang
0,0104
< 0,0001
0,0008
0,0004
D: Loại giá mang
0,0313
0,4339
0,0049
0,0026
R2
0,9642
0,9772
0,9517
0,9309
R2 hiệu chỉnh
0,9386
0,9684
0,9115
0,8815
R2 dự đoán
0,8908
0,9555
0,8237
0,8105
Độ chính xác thích hợp
18,7664
24,3719
16,8585
14,5344
Nhận xét: - R2 của các biến phụ thuộc đều
R4 = 30,76 – 2,8A + 1,61B – 3,3C +
đạt trên 0,93 chứng tỏ trên 93 % sự thay đổi 3,63D[1] – 2,58D[2].
của các biến này là do các biến độc lập gây nên.
Bảng 6. Điều kiện ràng buộc cho các
- Các biến phụ thuộc đều có R2 hiệu chỉnh và biến số.
R2 dự đoán trên 81 %, đồng thời hai giá trị này
Biến số
Khoảng giới
Mục tiêu
lệch nhau < 0,2 nên mô hình có sự phân tích và
phụ thuộc
hạn
dự đoán hợp lý.
Hiệu suất phun (%) Lớn nhất
6,71 – 45,30
- Độ chính xác thích hợp thể hiện tỷ lệ giữa “tín Hàm lượng flavonoid
Trong
19,66 – 25,58
hiệu” và “nhiễu”, trị số này > 4 được xem là phù
(%)
khoảng
hợp. Tất cả các biến đều thỏa mãn yêu cầu này.
Khối lượng riêng
Lớn nhất
0,26 – 0,37
b. Phương trình hồi quy. Hiệu suất phun
(g/ml)
sấy (R1), hàm lượng flavonoid (R2), khối
Phân suất nén (%)
Nhỏ nhất 22,11 – 39,97
lượng riêng (R3) và phân suất nén (R4)
Công thức tối ưu nhất (có chỉ số mong muốn
được biểu diễn bằng các phương trình hồi cao nhất là 0,897) được đề xuất ở bảng 7.
quy sau:
Bảng 7. Bảng giá trị dự đoán các thông
R1 = 29,59 +9,69A +16,55B + 4,09C - số đầu vào tối ưu
4,38D[1] + 1,81D[2].
Thông số
Giá trị
R2 = 22,47 - 0,0593A - 0,0760B - 2,72C Nhiệt độ khí vào (oC)
160,00
0,1905D[1] + 0,0907D[2].
Lưu lượng khí (m3/h)
200
R3 = 0,3097 - 0,0166A +0,0074B + 0,0232C Phần trăm giá mang (%)
70,00
0,0228D[1] + 0,0122D[2].
Loại giá mang
Loại 2 (MD:AE = 2:1)
77
vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2022
2.3. Thử nghiệm kiểm chứng. Tiến hành phun sấy lặp lại 3 lần công thức và quy trình tối ưu
đã được đề xuất từ phần mềm Design-Expert. Dữ liệu đánh giá được trình bày ở bảng 8.
Hình 1. Ảnh hưởng của các biến độc lập đến các biến phụ thuộc
Xác lập điều kiện ràng buộc cho các biến phụ thuộc, làm cơ sở lựa chọn công thức tối ưu.
Bảng 8. Bảng so sánh thông số lý hóa của công thức tối ưu thực nghiệm và dự đoán
Hiệu suất phun
Hàm lượng
Khối lượng
Phân suất nén
(%)
flavonoid (%)
riêng (g/ml)
(%)
Dự đoán
45,30 ± 5,84
19,79 ± 0,54
0,33 ± 0,02
22,11 ± 3,16
Thực nghiệm (n=3)
45,03 ± 0,27
19,58 ± 0,33
0,34± 0,01
23,05 ± 1,58
Nhận xét: Kết quả thực nghiệm kiểm chứng thu được các công thức có tính lặp lại cao. Đồng
thời, giá trị thực nghiệm có sự tương đồng cao với giá trị dự đoán bởi phần mềm.
Kết luận: có sự phù hợp giữa kết quả dự đoán và kết quả thực nghiệm.
Thông số
IV. BÀN LUẬN
- Hiệu suất phun sấy bị chi phối nhiều bởi
nhiệt độ đầu vào (p = 0,0001) và lưu lượng khí
(p < 0,0001). Khi tăng nhiệt độ và lưu lượng khí,
hiệu suất tăng đáng kể. Kết quả này tương đồng
với khảo sát sơ bộ và với nghiên cứu của Fazaeli
và cộng sự (2012)[4]. Lưu lượng khí cao làm hẹp
và dày tia phun, giảm đường kính giọt phun, các
giọt kích thước nhỏ hơn đập vào thành dưới của
buồng, nơi có độ ẩm thấp.
- Khi tăng phần trăm giá mang và tăng tỷ lệ
MD trong các loại giá mang cho hiệu suất phun
sấy cao hơn (lần lượt p = 0,0104; p = 0,0313).
78
Tuy nhiên, khi tăng tỷ lệ MD:AE lên 4:1, hiệu
suất phun sấy không khác biệt so với tỉ lệ MD:AE
2:1. Nguyên nhân do nồng độ chất khô quá cao,
độ nhớt của dịch tăng gây khó khăn cho quá
trình sấy, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu
suất phun sấy.
- Trong các biến độc lập, phần trăm giá
mang ảnh hưởng theo tỷ lệ nghịch đến hàm
lượng flavonoid (p < 0,0001). Nguyên nhân là do
khi tăng lượng chất mang làm tổng lượng chất
rắn trong công thức tăng, trong khi lượng dược
chất được bắt giữ không tăng theo tương ứng.
Đây cũng là biến số ảnh hưởng lớn nhất lên hàm
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2022
lượng flavonoid.
- Khối lượng riêng tỉ lệ thuận với phần trăm
giá mang (p = 0,0008) và tỉ lệ nghịch với nhiệt
độ đầu vào (p = 0,0038).
- Khi tăng tỉ lệ MD thì khối lượng riêng tăng
(p = 0,0026) nhưng ở tỷ lệ MD:AE 4:1 và MD:AE
2:1 không thay đổi đáng kể khối lượng riêng.
- Nhiệt độ khí vào tỉ lệ nghịch với phân suất
nén (p = 0,0029). Khi nhiệt độ khí vào của quá
trình phun sấy càng thấp thì hàm ẩm của cao
càng tăng, độ trơn chảy kém hơn nên phân suất
nén cao.
- Phần trăm giá mang chi phối nhiều đến
phân suất nén (p = 0,0004), khi tăng phần trăm
giá mang thì phân suất nén giảm.
- Phân suất nén có sự thay đổi đáng kể khi
sử dụng các loại giá mang khác nhau (p =
0,0026). Giá mang loại 2 (MD:AE 2:1) cho phân
suất nén thấp nhất. Việc phối trộn AE vào công
thức làm giảm tính hút ẩm, tăng khả năng trơn
chảy nên phân suất nén giảm.
VI. LỜI CẢM ƠN
V. KẾT LUẬN
5.
Đã thiết kế mô hình thực nghiệm và tối ưu
hoá thành công quy trình phun sấy cao khô bưởi
non bằng phần mềm Design-Expert phiên bản
12.0.3.0. Đây là cơ sở quan trọng cho các giai
đoạn phát triển dạng bào chế hiện đại chứa chiết
xuất bưởi non như viên nén, viên nang. Tuy
nhiên, để có thể thương mại hoá thì cao khô
bưởi non phun sấy cần được tiêu chuẩn hóa,
đánh giá độ ổn định, cũng như khảo sát một số
hoạt tính sinh học và đánh giá độc tính liên quan.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Sở Khoa học
và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (DOST HCMC) cho
PGS.TS. Lê Minh Trí, tại Quyết định số 1055/QĐSKHCN và Hợp đồng số 52/2021/HĐ-QKHCN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
6.
Vũ Bình Dương, Nguyễn Trọng Điệp (2014),
Nghiên cứu điều chế bột cao khô tỏi đen, Tạp chí
Y – Dược Học Quân Sự, số 5, trang 13-18.
Chen L, Lai Y, Dong L, Kang S, Chen X.
(2017), Polysaccharides from Citrus grandis (L.)
Osbeck suppress inflammation and relieve chronic
pharyngitis, Microbial pathogenesis, 113, pp. 365-371.
Jiang J, Shan L. (2014), Evaluation of
antioxidant-associated efficacy of flavonoid
extracts from a traditional Chinese medicine Hua
Ju Hong (peels of Citrus grandis (L.) Osbeck),
Journal of Ethnopharmacology, 158, pp. 325-330.
Mahboubeh Fazaeli, Zahra Emam-Djomeh,
Ahmad Kalbasi Ashtari, Mahmoud Omid
(2012), Effect of spray drying conditions and feed
composition on the physical properties of black
mulberry juice powder, Food and bioproducts
processing, 90, pp. 667-675.
Mäkynen K, Jitsaardkul S, Tachasamran P,
et al. (2013), Cultivar variations in antioxidant
and antihyperlipidemic properties of pomelo pulp
(Citrus grandis (L.) Osbeck) in Thailand, Food
Chemistry, 139(1-4), pp. 735-743.
Thavanapong
N,
Wetwitayaklung
P,
Charoenteeraboon J. (2010), Comparison of
essential oils compositions of Citrus maxima merr
Peel obtained by cold press and vacuum stream
distillation methods and of its peel and flower
extract obtained by supercritical carbon dioxide
extraction method and their antimicrobial activity,
J Essent Oil Res, 22(1):71–77.
HỘI CHỨNG CAT-EYE - BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
Nguyễn Xuân Anh Duy1, Ngô Diễm Ngọc1,2,
An Thùy Lan1,2, Lương Thị Lan Anh1,3
TÓM TẮT
20
Hội chứng Cat-eye (Cat-eye Syndrome - CES) là
một trong các hội chứng di truyền hiếm gặp do người
bệnh mang 3 hoặc 4 đoạn nhiễm sắc thể (NST) số 22
(22q11.2). Tỉ lệ mắc bệnh của hội chứng vào khoảng
1Trường
Đại học Y Hà Nội
viện Nhi Trung ương
3Trung tâm Di truyền lâm sàng và Hệ gen, Bệnh viện
Đại học Y Hà Nội
2Bệnh
Chịu trách nhiệm chính: Lương Thị Lan Anh
Email: luongthilananh@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 30.8.2022
Ngày phản biện khoa học: 24.10.2022
Ngày duyệt bài: 31.10.2022
1/50.000 - 1/150.000 trẻ sơ sinh còn sống. Hội chứng
Cat-eye có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và phức
tạp gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác nhau của
cơ thể. Ở Việt Nam hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu
về hội chứng này. Nghiên cứu của chúng tôi báo cáo
một trường hợp trẻ nữ 6 tháng tuổi mắc hội chứng
Cat-eye mang 3 đoạn NST số 22q11.2 với biểu hiện
lâm sàng đa dị tật (bộ mặt bất thường, chậm phát
triển tâm thần vận động, dị tật tim bẩm sinh) được
chẩn đoán xác định bằng các xét nghiệm di truyền tế
bào và di truyền phân tử tại bệnh viện Nhi Trung ương.
Từ khóa: hội chứng Cat-eye, dị tật bẩm sinh
SUMMARY
CAT-EYE SYNDROME - A CLINICAL
CASE REPORT
79