Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
Staphylococcus aureus là chủng vi khuẩn nguy hiểm gây nhiễm trùng bệnh viện, ngày nay chủng này đã xuất hiện nhiều cơ chế kháng thuốc và gây tử vong trong các ca mắc bệnh. Ngày nay, liệu pháp sử dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn kháng kháng sinh đang được quan tâm. Hơn nữa, trong một nghiên cứu khác nhóm tác giả đã công bố cao tổng ethanol từ Trâm Tròn thể hiện hoạt tính kháng khuẩn staphylococcus aureus và khả năng kết hợp một phần với vancomycin. Trong nghiên cứu này, sử dụng phương pháp chiết lỏng-lỏng để thu nhận các cao phân đoạn từ hai dung môi có độ phân cực tăng dần là hexan và ethylacetate. Nồng độ ức chế tối thiểu của phân đoạn được xác định bằng phương pháp vi pha loãng, đồng thời thử nghiệm khả năng kháng sự hình thành biofilm trên hai chủng staphylococcus aureus nhạy với kháng sinh methicillin (MSSA ATCC6538) và kháng methicillin (MRSA ATCC33591) bằng phương pháp nhuộm bắt màu với crystal violet. Kết quả từ cao tổng ethanol có hai phân...
Tế bào gốc trung mô (TBGTM) được nghiên cứu rộng rãi để điều trị nhiều mặt bệnh khác nhau như bệnh vật ghép chống chủ, các bệnh tự miễn dịch, viêm xương khớp, bệnh thần kinh và tim mạch. Các nghiên cứu được mở rộng kèm theo nhu cầu sản xuất số lượng lớn tế bào này theo các tiêu chí lâm sàng nghiêm ngặt. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều thách thức trong việc sử dụng tế bào gốc vào điều trị thường quy. Trong đó phải kể đến sự thiếu tiêu chuẩn hoá điều kiện phân lập và nuôi cấy tăng sinh, cũng như các nguồn mô đa dạng được sử dụng để tạo nguồn tế bào gốc. Điều này có ý nghĩa rất lớn, do mỗi sản phẩm tế bào được sử dụng trong mỗi thử nghiệm lâm sàng có thể khác nhau về đặc tính và hiệu lực, dẫn đến sự không đồng nhất về hiệu quả điều trị được mô tả trong y văn. Dựa vào nhu cầu ngày càng cao của ứng dụng tế bào gốc trong điều trị và thẩm mỹ, chúng tôi đã phát triển một công nghệ sản xuất tế bào tiêu chuẩn hóa bằng cách sử dụng môi trường thương mại không chứa yếu tố động vật và không chứa hu...
2014
TÓM TẮT: Bacillus subtilis là mô hình nghiên cứu vi khuẩn gram (+) trong hơn 4 thập kỷ và được tổ chức FDA của Hoa Kỳ đánh giá là sinh vật an toàn GRAS (Generally Regarded as Safe). B. subtilis còn được sử dụng rộng rãi trong sản xuất protein công nghiệp với qui mô lớn bởi khả năng tiết protein hiệu quả ra môi trường nuôi cấy. Nhằm tăng khả năng sử dụng B. subtilis để biểu hiện protein tái tổ hợp, hệ thống vector biểu hiện pHT có mang promoter mạnh Pgrac ra đời. Promoter này được xây dựng dựa trên promoter mạnh phụ thuộc σ của operon groESL từ B. subtilis dung hợp với yếu tố điều hòa lac operator (lacO) từ Echerichia coli, cho phép điều hòa biểu hiện vượt mức protein nội bào lên đến 16% protein tổng. Gen amyQ mã hóa cho α-amylase (AmyQ) có nguồn gốc từ Bacillus amyloliquefasciens đã được sử dụng làm chỉ thị để tạo vector pHT43-amyQ mang promoter Pgrac (Pgrac-amyQ) và đã biểu hiện tương đối tốt trong B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N. Trong nghiên cứu này, promoter Pgrac212 được...
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
Sinh tổng hợp canthaxanthin từ vi sinh vật là hướng tiếp cận thực tiễn được nhiều nhà nghiên cứu, doanh nghiệp chú ý nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường đối với hoạt chất sinh học gốc carotenoid có nhiều tiềm năng này. Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát ảnh hưởng của một số thành phần môi trường đến khả năng sinh tổng hợp canthaxanthin của P.carotinifaciens VTP20181 được phân lập và tuyển chọn tại Viện Công nghiệp Thực phẩm. Các thành phần môi trường tiến hành khảo sát gồm cơ chất carbon, nitrogen, muối khoáng, hợp chất trung gian, vitamin và acid amin được đánh giá qua hiệu suất sinh tổng hợp canthaxainthin của P.carotinifaciens VTP20181 sau lên men. Kết quả: Trong môi trường có sucrose, P.carotinifaciens VTP20181 tăng hiệu suất sinh tổng hợp canthaxanthin đến 10,89 mgCx/l so với mẫu đối chứng sử dụng glucose (10,63mgCx/l), cao nhất trong các mẫu thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nguồn cơ chất carbon. Hiệu suất tạo thành canthaxanthin của vi khuẩn này cao hơn mẫu đối chứng tr...
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 2018
Coral associated bacteria and their role for the host are currently one of the interested issues for research and scientists worldwide. Search of associated bacteria with some species of hard coral in Hang Rai, Ninh Thuan found that the strain VK2 was the most abundant culture from Acropora hyacinthus. This bacterium was implicated to further study for antimicrobial tests with Bacillus subtilis ATCC6633, Salmonella typhimurium ATCC6994, Escherichia coli O157, and Serratia marcescens PDL100 by agar diffusion method on MHA. The bacterium was identified as Bacillus sp. VK2. This strain showed inhibition of Serratia marcescens strain PDL100-as pandemic white pox disease for elkhorn coral Acropora palmata in Florida Keys, USA. However Bacillus sp. strain VK2 showed no inhibition against other indicators.
Hue University Journal of Science: Natural Science, 2019
Sử dụng chế phẩm sinh học đối kháng tác nhân gây bệnh thay thế kháng sinh là định hướng nghiên cứu có tiềm năng cao trong ứng dụng kiểm soát vi khuẩn gây bệnh. Qua quá trình phân lập và sàng lọc ban đầu, chúng tôi thu được 17 chủng vi khuẩn lactic có khả năng ức chế Vibrio parahaemolyticus từ 23 mẫu hệ tiêu hóa tôm thu thập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả phân tích trình tự nucleotide của đoạn 16S rRNA cho thấy 4 chủng tương đồng cao với Lactococcus garvieae. Chủng phân lập có hoạt tính mạnh nhất được sử dụng để đánh giá hoạt tính ức chế sự sinh trưởng cộng đồng vi khuẩn Vibrio spp., Escherichia coli ATCC 85922 và Staphylococcus aureus ATCC 25023. Đường kính vòng kháng khuẩn cho thấy các chủng phân lập có khả năng ức chế với nhiều loại Vibrio sp. khác nhau với đường kính vòng đối kháng lớn nhất đạt 23 mm. Trong khi đó, khả năng đối kháng của chủng vi khuẩn phân lập này đối với S. aureus ATCC 25023 và E. coli ATCC 85922 đạt đường kính vòng lần lượt là 15 mm và 11 mm. Đây là...
Tạp chí Khoa học, 2021
Bài báo trình bày nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các câu lạc bộ (CLB) sinh viên tại Trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) Hà Nội 2. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha) và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Dữ liệu nghiên cứu trên 1547 sinh viên đang tham gia các CLB sinh viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 3 yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các CLB sinh viên, bao gồm: Tổ chức quản lí, cơ chế và tác động xã hội; kinh phí hoạt động; ý thức thành viên. Trong mô hình nghiên cứu, yếu tố Tổ chức quản lí, cơ chế và tác động xã hội có ảnh hưởng quyết định (90,16%); tiếp đến là yếu tố Ý thức thành viên (7,65%); yếu tố Kinh phí hoạt động có ảnh hưởng thấp nhất (2,19%).
Tạp chí Khoa học, 2020
Vi tảo Haematococcus pluvialis hiện nay được nuôi để thu astaxanthin tự nhiên trong các hệ thống nuôi huyền phù hoặc cố định. Khi nuôi tảo theo kiểu quang tự dưỡng, hệ thống chiếu sáng ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và tích lũy astaxanthin trong tế bào. Trong nghiên cứu này, hệ thống twin-layer porous substrate photobioreactor được sử dụng để nuôi cố định H. pluvialis với chiếu sáng bằng Light Emitting Diode (LED) đơn sắc màu đỏ hoặc lam hoặc kết hợp đỏ và lam đồng thời. Các chu kì sáng/tối khác nhau của LED đỏ và lam được áp dụng và lựa chọn dựa trên tiêu chí sinh trưởng và tích lũy astaxanthin của vi tảo. Sự kết hợp ánh sáng LED đỏ và lam ở cường độ sáng 300-400 µmol photon.m-2.s-1 cho kết quả tăng sinh khối khô và tích lũy astaxanthin cao nhất, với chế độ chiếu sáng 24 giờ sáng:0 giờ tối cho kết quả sinh khối khô vi tảo đạt 111,6 g.m-2 và tích lũy astaxanthin 1,3% chỉ sau 10 ngày nuôi. Việc sử dụng ánh sáng đơn sắc từ LED cho thấy hiệu quả về năng lượng và có khả năng ứng...
Tạp chí Nghiên cứu Y học
Đại dịch của hội chứng viêm đường hô hấp cấp (COVID-19) do SARS-CoV-2 là mối đe dọa toàn cầu và đã gây ra những tổn thất nghiêm trọng về kinh tế và xã hội ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Việc xác định các biến thể SARS-CoV-2 đang lưu hành có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi sự tiến hóa của virus, góp phần thúc đẩy nghiên cứu vắc xin và sinh phẩm chẩn đoán. Nghiên cứu này được thực hiện trên 38 bệnh nhân được chẩn đoán dương tính với SARS-CoV-2 từ khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang với mục tiêu: Xác định biến thể SARS-CoV-2 và các biến đổi đặc thù trong bộ gen virus bằng phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới (NGS). Độ tuổi trung bình tham gia nghiên cứu là 40,16 ± 14,07. Kết quả đã phát hiện được 38 mẫu virus SARS-CoV-2 thuộc biến chủng Delta, 16 biến đổi xuất hiện ở tất cả các mẫu bệnh phẩm, 27 biến đổi đặc thù chỉ xuất hiện ở một số mẫu trong đó có 3 biến đổi trên gen cấu trúc bao gồm S: Leu5Phe, Pro819Ser, His1101Tyr.
Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế
Nghiên cứu này nhằm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ CaCl2 trong nước ngâm trước khi sấy, nhiệt độ sấy và thời gian sấy đến chất lượng bột ổi sấy lạnh dựa trên các chỉ tiêu về độ ẩm, màu sắc, hàm lượng vitamin C và chất lượng cảm quan của sản phẩm bằng máy sấy bơm nhiệt. Ổi nguyên liệu được cắt lát khoảng 0,15 cm, xử lý với CaCl2 nồng độ 2, 3, 4 và 5% (đối chứng 0%) để hạn chế sự mất màu và giảm độ nhớt của ổi trong quá trình sấy, sau đó được đưa đi sấy lạnh và nghiền mịn để tạo sản phẩm bột ổi. Kết quả cho thấy CaCl2 nồng độ 4% giúp màu sắc của sản phẩm sáng hơn, chất lượng cảm quan cao hơn. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến chất lượng bột ổi sấy lạnh được khảo sát ở các mốc nhiệt độ 45, 50, 55 và 60oC. Ảnh hưởng của thời gian sấy được khảo sát cách 2 giờ mỗi lần đối với độ ẩm kể từ khi bắt đầu sấy và ở 16, 18 và 20 giờ sau khi sấy đối với chỉ tiêu vitamin C và cảm quan. Ổi sấy ở 50oC trong 18 giờ cho độ ẩm 11,73% (< 13%), hàm lượng vitamin C là 156 mg, tính chất cảm quan của bột ổi ở mứ...
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
Đặt vấn đề: Theo EAU (2019), sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán mô bệnh học tuyến tiền liệt. Do đó, để có thể chẩn đoán sớm ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) và tìm hiểu các mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ thực hiện sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm từ năm 2020. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 48 bệnh nhân tăng sản tuyến tiền liệt có chỉ định sinh thiết từ tháng 11/2021 đến tháng 7/2022 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: tuổi trung bình 70,52 tuổi, lý do vào viện thường gặp là tiểu khó 70,83%. Điểm IPSS trung bình là 26,21±4,49, điểm QoL trung bình là 3,38±0,67, PSA toàn phần trung bình là 36,61 ng/ml. Tỷ...
Post Classical Archaeologies, 2024
История и перспективы развития кипчаковедения. Научно-аналитический обзор. , 2018
American Journal of Physiology-Regulatory, Integrative and Comparative Physiology, 2003
Journal of the College of Physicians and Surgeons Pakistan, 2019
Revue de philosophie économique, 2015
Energy Procedia, 2017
BIO Web of Conferences, 2019
Japan Geoscience Union, 2016
Memory & Cognition, 1993