TNU Journal of Science and Technology
226(10): 261 - 267
THE SITUATION OF HIV INFECTION IN CHILDREN AGED 10-15 YEARS
RECEIVED ARV TREATMENT AT THE VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S
HOSPITAL IN 2020
Nguyen Thi Hien1*, Luong Thi Huong Loan1, Nguyen Van Lam2, Tran Thi Thu Huong2,
Mattias Larsson3, Linus Olson3, Nguyen Thi Kim Chuc4, Tran Khanh Toan4
TNU - University of Medicine and Pharmacy, 2 Vietnam national children’s hospital
Karolinska Institutet, 4Ha Noi Medical University
1
3
ARTICLE INFO
Received:
18/4/2021
Revised:
15/7/2021
Published:
21/7/2021
KEYWORDS
HIV infection in children
ARV treatment
Syndromes
Opportunistic infection
TCD-4
ABSTRACT
The study aims to describe the current status of HIV infection and some factors
related to the common syndromes/ diseases in HIV-infected children aged 10-15
years received ARV treatment at the Vietnam national children’s hospital in 2020.
A descriptive cross-sectional study was performed on 187 patients, the average age
was 12.84 ± 1.65 years, the male/ female ratio was 1.2/1. Maternal transmission of
HIV was the main mode of transmission (over 90%). The rate of patients infected
with HIV > 1 year is 98.93%. This is also the rate of patients with ARV treatment
time > 1 year. Before treatment ARV, the most recognized opportunistic
infections, are Wasting syndrome caused by HIV infection (11.22%) and
tuberculosis (9.63%). At the time of the study, the first clinical stage accounted for
the main proportion (97.86%), the viral load below the detection threshold (81.3%),
the number of T-CD4 cells ≥ 500 (82.9%), 1st line therapy is mainly used for
treatment (80.7%). Gender, place of residence, physical development, treatment
regimen, TCD-4 cell count, viral load, duration of HIV infection, duration of ARV
treatment were not related to opportunistic infections. Some of the factors that are
significantly associated with opportunistic infections are abnormal pulmonary
radiographs and clinical stage.
THỰC TRẠNG NHIỄM HIV ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV Ở TRẺ 10-15 TUỔI TẠI BỆNH
VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG NĂM 2020
Nguyễn Thị Hiền1*, Lƣong Thị Hƣơng Loan1, Nguyễn Văn Lâm2, Trần Thị Thu Hƣơng2, Mattias Larsson3,
Linus Olson3, Nguyễn Thị Kim Chúc4, Trần Khánh Toàn4
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Bệnh viện Nhi Trung ương
Viện Karolinska, Thụy Điển, 4Trường Đại học Y Hà Nội
1
3
THÔNG TIN BÀI BÁO
Ngày nhận bài:
18/4/2021
Ngày hoàn thiện:
15/7/2021
Ngày đăng:
21/7/2021
TỪ KHÓA
Nhiễm HIV ở trẻ
Điều trị ARV
Hội chứng
Nhiễm trùng cơ hội
TCD-4
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả thực trạng nhiễm HIV và một số yếu tố liên
quan đến hội chứng/bệnh thường gặp ở trẻ 10-15 tuổi nhiễm HIV đang điều trị
ARV tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2020. Phương pháp mô tả, cắt ngang
thực hiện trên 187 bệnh nhân, trong đó tuổi trung bình là 12,84±1,65 tuổi, tỷ lệ
nam/nữ là 1,2/1. Phần lớn trẻ nhiễm HIV được ghi nhận trong nghiên cứu này là
lây nhiễm HIV từ mẹ (trên 90%). Tỷ lệ trẻ xác định nhiễm HIV > 1 năm là
98,93%, đây cũng là tỷ lệ của trẻ có thời gian điều trị ARV > 1 năm. Hội chứng
suy mòn do nhiễm HIV (11,22%) và Lao (9,63%) là bệnh nhiễm trùng cơ hội
thường gặp trước khi điều trị ARV được ghi nhận nhiều nhất trong bệnh án ngoại
trú. Tại thời điểm nghiên cứu giai đoạn lâm sàng I chiếm tỷ lệ chủ yếu (97,86%),
tải lượng virus dưới ngưỡng (81,3%), xét nghiệm T-CD4 ≥ 500 (82,9%), phác đồ
1 được sử dụng để điều trị chủ yếu (80,7%). Giới, địa bàn sinh sống, sự phát triển
thể chất, phác đồ điều trị, nồng độ TCD-4, tải lượng virus, thời gian nhiễm HIV,
thời gian điều trị ARV không liên quan đến nhiễm trùng cơ hội. Một số yếu tố liên
quan có ý nghĩa tới việc mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội đó là Xquang phổi có
bất thường và giai đoạn lâm sàng.
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.4387
*
Corresponding author. Email: hiennguyentn92@gmail.com
http://jst.tnu.edu.vn
261
Email: jst@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
226(10): 261 - 267
1. Đặt vấn đề
HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm đe dọa tính mạng, sức khỏe con người và tương lai nòi
giống của các quốc gia, các dân tộc trên toàn cầu. Theo ước tính của Chương trình phòng chống
AIDS Liên hợp quốc (UNAIDS), tính đến cuối năm 2018, trên toàn cầu hiện có 37,9 triệu người,
1,7 triệu ca nhiễm mới và 770.000 người tử vong do các bệnh liên quan đến HIV/AIDS [1]. Tính
đến 06/2019 có 24,5 triệu người nhiễm HIV được tiếp cận các chương trình điều trị ARV. Theo
báo cáo của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), năm 2019, ước tính có khoảng 2,8 triệu trẻ
em và trẻ vị thành niên dưới 20 tuổi nhiễm HIV trên toàn cầu với số lượng mới mắc là 320.000
trẻ [2]. Trong số 1,8 triệu trẻ dưới 15 tuổi nhiễm HIV có nhu cầu, chỉ có 52% đang được điều trị
ARV. Tại Việt Nam, tính đến quý 3 năm 2017 nhóm tuổi từ 14 – 19 tuổi chiếm 3% trong những
người mới phát hiện nhiễm HIV. Trẻ em và trẻ vị thành niên có HIV đang điều trị ARV thường
có tỷ lệ thất bại điều trị virus gấp 2 lần so với người lớn [3], [4]. Một nghiên cứu phân tích tổng
hợp ở những trẻ nhiễm HIV cho thấy, sau 12 tháng điều trị ARV có tỷ lệ thất bại điều trị là 30%;
trong đó 13,7% là thất bại miễn dịch. Điều trị bằng thuốc kháng virus (ARV- Antiretroviral)
nhằm làm giảm sự sinh sôi của virus HIV trong cơ thể, đồng thời giảm 41% khả năng mắc các
bệnh nhiễm trùng cơ hội và do đó giảm nguy cơ tử vong. Thuốc bắt đầu sử dụng cho trẻ nhiễm
HIV tại Việt Nam đã được triển khai từ năm 2006 và đến nay 100% trẻ nhiễm HIV đã được điều
trị ARV. Bên cạnh đó, việc phân cấp chăm sóc, điều trị HIV cho trẻ nhiễm HIV đã tới tuyến
huyện, lồng ghép với cơ sở chăm sóc và điều trị HIV người lớn nhằm tăng cường độ bao phủ
cũng như chất lượng chăm sóc và điều trị trẻ nhi và hiện bảo hiểm y tế đã chi trả khoản phí điều
trị này [5], [6]. Trên thế giới và tại Việt Nam đã có rất nhiều những nghiên cứu về đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng cũng như kết quả điều trị trẻ nhiễm HIV/AIDS. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có
nhiều các nghiên cứu đánh giá đặc điểm và thực trạng nhiễm HIV đang điều trị ARV ở đối tượng
trẻ vị thành niên; do đó chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: “Thực trạng nhiễm HIV đang
điều trị ARV ở trẻ 10-15 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2020”.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu: Số liệu được thu thập tại các phòng khám
ngoại trú (OPC) từ tháng 6/2020 đến tháng 12/2020 ở Bệnh viện Nhi trung ương. Tiêu chuẩn
chọn vào nghiên cứu: Trẻ đang được quản lý điều trị ARV thường xuyên tại OPC tham gia
nghiên cứu. Độ tuổi từ 10 – 15 (tính theo ngày sinh) để bảo đảm trong quá trình nghiên cứu, trẻ
vẫn dưới 18 và vẫn được theo dõi tại bệnh viện. Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ từ các cơ sở điều trị
ARV khác giới thiệu đến, chỉ được quản lý điều trị tạm thời tại các bệnh viện; trẻ được nuôi tập
trung (ví dụ: trẻ sống trong trại trẻ mồ côi, cơ sở bảo trợ xã hội); trẻ đang tham gia các nghiên
cứu khác có liên quan đến hỗ trợ can thiệp tuân thủ điều trị ARV; trẻ có anh/chị/em nhiễm HIV
đang tham gia nghiên cứu này. Tổng cộng có 187/196 bệnh nhân thoả mãn tiêu chuẩn và đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang thực hiện trên 187 bệnh
nhân từ điều tra số liệu ban đầu của Dự án “Nghiên cứu can thiệp về tác động của người hỗ trợ
trong việc tăng cường hiệu quả điều trị ARV ở trẻ vị thành niên nhiễm HIV” được thực hiện tại
bệnh viện Nhi Trung ương.
Phƣơng pháp thu thập số liệu: Những trẻ đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ
được lấy phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu bằng văn bản, sau đó được phỏng vấn thông tin
về nhân khẩu học, tình trạng kinh tế xã hội, thông tin của người chăm sóc, đặc điểm điều trị ARV
của trẻ; tiền sử bệnh, phác đồ điều trị, tải lượng virus, số lượng tế bào T-CD4 và các thông tin
cận lâm sàng khác được bổ sung từ hồ sơ bệnh án của trẻ. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu
được phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0. Đạo đức trong nghiên cứu: Đây là nghiên cứu nằm
trong Dự án nghiên cứu HIVCHI đã được Hội đồng đạo đức của trường Đại học Y Hà Nội thông
qua (Quyết định số 108/GCN-HĐĐĐNCYSH/ĐHYHN ngày 2/6/2020).
http://jst.tnu.edu.vn
262
Email: jst@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
226(10): 261 - 267
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Kết quả
Nghiên cứu thực hiện trên 196 bệnh nhân theo danh sách đăng ký khám, tuy nhiên 8 bệnh
nhân không đến khám trong thời gian nghiên cứu và 01 bệnh nhân tại thời điểm nghiên cứu quá
độ tuổi, do đó xử lý dữ liệu dựa vào 187 bệnh nhân.
Bảng 1. Thông tin chung của bệnh nhân HIV/AIDS trẻ em
Đặc điểm
Giới
Tuổi trung bình năm của trẻ
Địa bàn sinh sống
Gia đình là hộ nghèo
Bảo hiểm Y tế
Dân tộc
SL (n= 187)
%
101
86
12,84±1,65
107
80
62
125
185
2
180
1
3
3
Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
Có
Không
Có
Không
Kinh
Tày
Nùng
Khác
54,01
45,99
57,21
42,79
33,16
66,84
98,93
1,07
96,26
0,52
1,61
1,61
Bảng 1 mô tả các thông tin chung về bệnh nhân HIV/AIDS trẻ em. Qua bảng trên cho thấy, có
sự phân bố khá đồng đều giữa tỷ lệ trẻ nam và nữ trong nghiên cứu này. Trẻ nam chiếm tỷ lệ cao
hơn với 54,01% và 45,99% trẻ nữ. Tuy nhiên, tỷ lệ chênh nhau không nhiều và phù hợp với tỷ lệ
giới tính trẻ nam/nữ chung của toàn quốc hiện nay (112 trẻ trai/100 trẻ gái). Trong nghiên cứu
này, độ tuổi trung bình năm của trẻ tính đến thời điểm nghiên cứu là 12,84±1,65. Địa bàn sinh
sống không có sự khác biệt nhiều trong nghiên cứu với tỷ lệ thành thị 107 (57,21%) và nông thôn
80 (42,79%). Hầu hết bệnh nhân là người dân tộc Kinh chiếm 180 (96,26%) và bệnh nhân có bảo
hiểm y tế chiếm đa số 185 (98,93%).
Bảng 2. Thông tin về tiền sử bệnh của bệnh nhân
Thông tin
Thời gian được xét nghiệm HIV cho kết
quả dương tính
Bố, mẹ của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC)
nhiễm HIV
Phác đồ điều trị ART của ĐTNC tại thời
điểm bắt đầu điều trị
Nguồn lây truyền HIV
Thời gian điều trị ARV
≤1 năm
>1 năm
Có
Không
Bậc 1
Bậc 2
Từ mẹ sang con
Khác
≤1 năm
>1 năm
SL (n= 187)
2
185
181
6
151
36
180
7
2
185
%
1,07
98,93
96,79
3,21
80,7
19,3
96,26
3,74
1,07
98,93
Trong bảng 2, phần lớn trẻ nhiễm HIV trong nghiên cứu là do lây truyền HIV từ mẹ (chiếm
96,26%), còn lại (3,74%) là trẻ lây nhiễm HIV từ các nguồn khác. Thời gian nhiễm HIV của trẻ
trong nghiên cứu chủ yếu là >1 năm (98,93%). Các trẻ trong nghiên cứu hầu hết có bố hoặc mẹ
nhiễm HIV (96,79%). Phác đồ điều trị ARV đang được sử dụng chủ yếu là phác đồ bậc 1
(80,7%). Thời gian điều trị ARV chủ yếu >1 năm (98,93%).
http://jst.tnu.edu.vn
263
Email: jst@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
226(10): 261 - 267
Bảng 3. Thông tin về đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân
Thông tin
Bình thường
Sự phát triển thế chất hiện tại
Thiếu cân
Còi cọc
Sự phát triển tinh thần hiện tại
Bình thường
Không có
Có
Lao (màng não, phổi, xương
khớp)
Nhiễm nấm Candida
Zona (Herpes Zoster)
Nhiễm trùng cơ hội ở lần bắt đầu điều
Viêm phổi do PCP
trị
Hội chứng suy mòn do HIV
Toxoplasma não
Nấm Penicilium
marneffeei/Talaromyces
marneffei
Khác
Không
Nhiễm trùng cơ hội hiện tại
Có
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Giai đoạn lâm sàng lúc tham gia điều trị
Giai đoạn III
Giai đoạn IV
Giai đoạn I
Giai đoạn lâm sàng hiện tại
Giai đoạn II
SL (n= 187)
153
28
6
187
100
87
%
81,82
14,98
3,20
100
53,5
46,5
18
9,63
7
1
1
21
1
3,74
0,53
0,53
11,22
0,53
6
3,21
48
185
2
107
30
33
17
183
4
25,67
98,93
1,07
57,22
16,04
17,65
9,09
97,86
2,14
Trong bảng 3, nhìn chung trẻ nhiễm HIV tham gia điều trị chủ yếu ở giai đoạn I (57,22%).
Sau thời gian điều trị ARV, tổng số trẻ ở giai đoạn I tăng lên (97,86%) không còn giai đoạn III và
IV. Trong đó, 100% các trẻ tham gia điều trị đều có sự phát triển tinh thần bình thường, sự phát triển
thể chất bình thường (81,82%); chỉ có một số ít trẻ thiếu cân (17,98%) và còi cọc (3,2%). Tại thời
điểm bắt đầu nghiên cứu, nhiễm trùng cơ hội (NTCH) có mặt ở 87 trẻ (46,5%), trong đó NTCH
chiếm tỷ lệ cao nhất là Hội chứng suy mòn do HIV (11,22%), tiếp đó là Lao (9,63%), nhiễm nấm
Canida (3,74%) và nấm Penicilium marneffei (3,21%). Sau đợt điều trị ARV thì 98,93% trẻ không
còn nhiễm trùng cơ hội.
Bảng 4. Thông tin về đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân
Thông tin
Xquang phổi hiện tại có bất
Có
thường
Không
T-CD4: ≥ 500
Xét nghiệm T-CD4 thời điểm T-CD4: 350 – 499
T-CD4: 200 – 349
bắt đầu điều trị
T-CD4: ≤ 200
T-CD4: ≥ 500
Xét nghiệm T-CD4 thời điểm T-CD4: 350 – 499
T-CD4: 200 – 349
hiện tại
T-CD4: ≤ 200
Tải lượng virus thời điểm bắt
Dưới ngưỡng
đầu điều trị
Trên ngưỡng
Dưới ngưỡng
Tải lượng virus hiện tại
Trên ngưỡng
http://jst.tnu.edu.vn
SL (n= 187)
23
164
72
28
21
66
155
26
4
2
84
103
152
35
264
%
p
12,3
87,7
38,5
15,0
11,2
35,3
82,9
13,9
2,1
1,1
44,9
55,1
81,3
18,7
P=,000
(<0,01)
p=,000
(<0,01)
Email: jst@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
226(10): 261 - 267
Tỷ lệ giai đoạn miễn dịch bình thường hoặc suy giảm không đáng kể xét nghiệm T-CD4≥ 500
tại thời điểm bắt đầu điều trị chiếm 38,5%; sau thời gian điều trị bằng ARV tỉ lệ trẻ có T-CD4≥
500 là 82,9%. Tại thời điểm bắt đầu điều trị ARV, số trẻ có tải lượng virus dưới ngưỡng 44,9%;
sau điều trị bằng ARV, tỷ lệ trẻ có tải lượng virus dưới ngưỡng 81,3%. Đây là sự chênh lệch có ý
nghĩa thống kê về hiệu quả điều trị HIV bằng thuốc ARV (p<0,01). Bệnh nhân có tỷ lệ Xquang
phổi không có bất thường chiếm tỉ lệ cao (87,7%) (Bảng 4).
Bảng 5. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm trùng cơ hội ở trẻ nhiễm HIV
Yếu tố
Giới
Địa bàn sinh sống
Giai đoạn lâm sàng tại
thời điểm nghiên cứu
Phác đồ điều trị
Sự phát triển thể chất
Xquang phổi bất thường
Nồng độ T-CD4 thời
điểm bắt đầu điều trị
Tải lượng virus thời
điểm bắt đầu điều trị
Thời gian điều trị ARV
Thời gian bị nhiễm HIV
Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Giai đoạn III
Giai đoạn IV
Phác đồ 1
Phác đồ 2
Bình thường
Thiếu cân
Còi cọc
Có
Không
>=500
350-499
200-349
<=200
Trên ngưỡng
Dưới ngưỡng
6-24 tháng
>=2 năm
<=1 năm
>1 năm
SL
41
46
49
38
16
25
29
17
72
15
67
16
4
18
69
32
11
9
35
43
44
2
85
2
85
Nhiễm trùng cơ hội
Có
Không
TL
SL
TL
47,1
60
60,0
52,9
40
40,0
56,3
58
58,0
43,7
42
42,0
18,4
91
91,0
28,7
5
5,0
33,3
4
4,0
19,5
0
0,0
82,8
79
79,0
17,2
21
21,0
77,0
86
86,0
18,4
12
12,0
4,6
2
2,0
20,7
5
5,0
79,3
95
95,0
36,8
40
40,0
12,6
17
17,0
10,3
12
12,0
40,2
31
31,0
49,4
60
60,0
50,6
40
40,0
2,3
0
0
97,7
100
100
2,3
0
0
97,7
100
100
p
p=0,078
(>0,05)
p=0,817
(>0,05)
p=0,000
(<0,01)
p=0,516
(>0,05)
p=0,258
(>0,05)
p=0,01
(<0,05)
p=0,583
(>0,05)
p=0,147
(>0,05)
p=0,127
(>0,05)
p=0,127
(>0,05)
Ở bảng 5, khảo sát một số yếu tố liên quan đến nhiễm trùng cơ hội ở trẻ nhiễm HIV tại thời
điểm bắt đầu điều trị ARV bằng Chi-square test thấy rằng, yếu tố về Xquang phổi bất thường,
giai đoạn lâm sàng có mối liên quan đến nhiễm trùng cơ hội, các yếu tố còn lại (Giới, địa bàn
sinh sống, sự phát triển thể chất, phác đồ điều trị, nồng độ TCD-4, tải lượng virus, thời gian
nhiễm HIV, thời gian điều trị ARV) không liên quan đến nhiễm trùng cơ hội.
3.2. Bàn luận
Trong 187 trẻ đủ tiêu chuẩn được thu nhận vào nghiên cứu, tuổi trung bình là 12,84±1,65 tuổi,
tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Phần lớn trẻ nhiễm HIV được ghi nhận trong nghiên cứu này là lây nhiễm
HIV từ mẹ (trên 90%), Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu và báo cáo khác trên thế giới.
Nói chung, bố mẹ trẻ nhiễm HIV đều có ý thức điều trị ARV sớm cho trẻ khi biết trẻ xét nghiệm
dương tính với HIV. Tỷ lệ trẻ xác định nhiễm HIV > 1 năm là 98,93 %; đây cũng là tỷ lệ của trẻ
có thời gian điều trị ARV > 1 năm. Nghiên cứu của Đoàn Thị Thùy Linh (2014) cũng thấy có tới
66% trong 209 trẻ nhiễm HIV được điều trị ARV sau 24 tháng [7]. Trong nghiên cứu quy mô lớn
của Desmonde và cộng sự năm (2018), trên 135,479 trẻ từ 1-19 tuổi điều trị ARV thấy 68% trong
tổng số được điều trị ARV sau 24 tháng phát hiện nhiễm HIV [8]. Hội chứng suy mòn do nhiễm
http://jst.tnu.edu.vn
265
Email: jst@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
226(10): 261 - 267
HIV và Lao là bệnh NTCH thường gặp trước khi điều trị ARV được ghi nhận nhiều nhất trong
bệnh án ngoại trú. Khi bắt đầu tham gia điều trị ARV tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn lâm sàng I
chiếm tỷ lệ chủ yếu (57,22%) và tại thời điểm nghiên cứu đa số bệnh nhân chủ yếu ở giai đoạn
lâm sàng I (97,86%) khác nhiều với nghiên cứu của Lê Bá Hiển, với 78,7% giai đoạn III khi bắt
đầu tham gia nghiên cứu [9]. Đây là tín hiệu đáng mừng vì giai đoạn lâm sàng sẽ quyết định rất
nhiều kết quả điều trị qua nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố. Kết quả của chúng
tôi tương đương công bố của Đoàn Thị Thùy Linh (2014) với 90% trẻ nhiễm HIV ở giai đoạn
lâm sàng I [9]. 100% trẻ trong nghiên cứu đều được đo tải lượng virus HIV, tế bào T-CD4 trước
điều trị. Trong đó, trước khi điều trị ARV, tải lượng virus dưới ngưỡng (44,9%), xét nghiệm TCD4 ≥ 500 (38,5%); sau đó đã tăng lên ở thời điểm nghiên cứu tải lượng virus dưới ngưỡng
(81,3%), xét nghiệm T-CD4 ≥ 500 (82,9%). Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê (p<0,01) là
bằng chứng rõ ràng nhất về hiệu quả điều trị của một phác đồ nào đó. Trẻ trong nghiên cứu được
điều trị chủ yếu bằng phác đồ 1 (80,7%) việc áp dụng hướng dẫn của Bộ Y tế đã được cơ sở áp
dụng đúng, đặc biệt với bệnh nhi mới được chẩn đoán và điều trị, như tác giả Đoàn Thị Thùy
Linh(2014) công bố có tới 91,3% trong 209 trẻ nhiễm HIV được điều trị phác đồ bậc 1 [7]. Một
số yếu tố liên quan có ý nghĩa tới việc mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội đó là Xquang phổi có bất
thường và giai đoạn lâm sàng, giới, địa bàn sinh sống, sự phát triển thể chất, phác đồ điều trị.
Nồng độ TCD-4, tải lượng virus, thời gian nhiễm HIV, thời gian điều trị ARV không liên quan
đến nhiễm trùng cơ hội. Những yếu tố liên quan sẽ giúp cho các nhà lâm sàng có mục tiêu điều trị
đúng đắn cho trẻ nhiễm HIV. Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi với cỡ mẫu nhỏ, thời gian theo
dõi không đủ dài, còn chưa thật sự đầy đủ các thông tin, sự tuân thủ điều trị cũng như các yếu tố
liên quan, hay độc tính tác dụng phụ của các phác đồ cụ thể nhưng cũng là kết quả nguồn tài liệu
cho các bác sĩ chuyên ngành HIV.
4. Kết luận
Hội chứng suy mòn do nhiễm HIV (11,22%) và Lao (9,63%) là bệnh NTCH thường gặp. Tại
thời điểm nghiên cứu giai đoạn lâm sàng I chiếm tỷ lệ chủ yếu (97,86%), tải lượng virus dưới
ngưỡng (81,3%), xét nghiệm T-CD4 ≥ 500 (82,9%), phác đồ 1 được sử dụng để điều trị chủ yếu
(80,7%), Xquang phổi có bất thường và giai đoạn lâm sàng có liên quan đến nhiễm trùng cơ hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1] UNAIDS, Report on the global AIDS epidemic 2019, 2019.
[2] UNICEF, “Paediatric ART: Number and percentage of children aged 0-14 living with HIV who
received antiretroviral therapy (ART), 2010 – 2017,” 2018, March 2019. [Online]. Available:
https://data.unicef.org/topic/hivaids/paediatric-treatment-and-care/. [Accessed Dec. 12, 2020].
[3] M. R. Kamya, H. Mayanja-Kizza, and A. Kambugu, "Academic alliance for AIDS Care and Prevention in
Afirca. Predictors of long-term viral failure among Ugandan children and adults treated with
antiretroviral therapy," Journal of Acquired Immune Deficiency Syndromes, vol. 46, pp. 187-193, 2007.
[4] N. Richard et al., "High prevalence of antiretroviral resistance in treated Ugandans infected with non –
subtype B human immunodeficiency virus type 1," AIDS Research and Human Retroviruses, vol. 20,
no. 4, pp. 355-364, 2004.
[5] Ministry of Health, Care and treatment for children with HIV-AIDS, (in Vietnamese), Department of
HIV/ AIDS Prevention 2011.
[6] Ministry of Health, HIV care and treatment guidelines, (in Vietnamese), Department of HIV/AIDS
Prevention 2015.
[7] D. T. T. Linh, D. M. Hoa, and T. T. Cuong, "Antiretroviral therapy adherence and appointement
keeping among children living with HIV/AIDS at national hospital of pediatrics," (in Vietnamese),
Viet Nam Journal of Public Health, vol. 30, no. 30, pp. 16-21, 2014.
[8] S. Desmonde et al., "Access to antiretroviral therapy in HIV-infected children aged 0-19 years in the
International Epidemiology Databases to Evaluate AIDS (IeDEA) Global Cohort Consortium, 20042015: A prospective cohort study," PLoS Med, vol. 15, no. 5, p. e1002565, 2018.
http://jst.tnu.edu.vn
266
Email: jst@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
226(10): 261 - 267
[9] L. B. Hien, P. T. Tam, and T. N. Phuoc, "To study clinical, subclinical features, complications and
assessment of treatment results of first-line antiretrovirus therapy HIV infection in children at Can Tho
Children's Hospital 2016-2017," (in Vietnamese), Can Tho Journal of Medicine & Pharmacy, vol. 15,
pp. 13-18, 2018.
http://jst.tnu.edu.vn
267
Email: jst@tnu.edu.vn