BẢN TIN KHOA HỌC VÀ GIÁO DỤC
2014
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA
ThS. Nguyễn Thanh Sơn
Trường Đại học Yersin Đà Lạt
Tóm tắt
Phát triển chương trình đào tạo CTĐT) là quá trình liên tục làm hoàn thiện CTĐT. Phát triển CTĐT đại học có vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế – xã
hội. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy chưa có nhiều trường đầu tư đúng mức cho công việc này. Trong bài viết này, tác
giả tập trung tìm hiểu lý thuyết phát triển CTĐT đại học, qua đó đề xuất quy trình và đưa ra một số kiến nghị về công
tác phát triển CTĐT tại các trường đại học ở Việt Nam.
Abstract
Higher education curriculum developing to meet the output standars
Curriculum development is a continuous process. Higher education curriculum development plays an important
role in ensuring the quality of training human resources to meet the requirements of economiy and society. In fact,
many universities do not adequately care about this. In this article, the author studiesabout the theory of higher
education curriculum development, then proposes a process as well as recommendations in curriculum development at
universities in Vietnam.
I. Đặt vấn đề
Quá trình đổi mới giáo dục – đào tạo ở nước ta đã
và đang đặt ra những yêu cầu mới về nội dung và chương
trình đào tạo ở các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Mặc dù vậy, chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2011 –
đã chỉ ra một số tồn tại của lĩnh vực này như:
Nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, công
tác thi, kiểm tra, đánh giá chậm được đổi mới. Nội dung
chương trình còn nặng về lý thuyết… nhà trường chưa gắn
chặt với đời sống kinh tế, xã hội; chưa chuyển mạnh sang
đào tạo theo nhu cầu xã hội; chưa chú trọng giáo dục kỹ
năng sống, phát huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của
học sinh, sinh viên Chính phủ,
.
Thực tế đã cho thấy, công tác phát triển CTĐT trong
các trường đại học ở Việt Nam chưa được chú trọng
đúng mức, chưa có nhiều trường đầu tư vào công việc
này, CTĐT cùng khối ngành thường có nhiều môn học
giống nhau, không có đặc thù của từng trường, có
trường tổ chức dạy những môn mà nhà trường có giảng
viên chứ không phải dạy những môn học mà xã hội và
người học cần; có trường quá tập trung vào lý thuyết; có
trường lại quá tập trung vào trang bị kỹ năng thực hành,
không có nền tảng kiến thức vững; CTĐT không theo kịp
với sự phát triển, tức chưa đáp ứng được yêu cầu của xã
hội… (oặc … thiếu người được đào tạo chuyên sâu về xây
dựng chương trình… Nguyễn Thị Bình,
.
Từ những phân tích trên đây cho thấy, công tác phát
triển CTĐT trong các trường đại học ở Việt Nam thực sự
cần thiết phải thay đổi nhằm cải thiện nội dung, sửa đổi
và bổ sung những nội dung mới, làm cho giáo dục đại
học phù hợp hơn với hoàn cảnh và nhu cầu của đất nước
và đảm bảo xu thế hội nhập, xóa đi những tồn tại hiện có
trong CTĐT đại học. Ngoài ra, những thay đổi trong xã
hội có xu hướng đòi hỏi phải có những thay đổi tương
ứng ngay trong CTĐT đại học bởi vì đó là giai đoạn cuối
cùng của giáo dục chính quy và bước đệm quan trọng để
người học tham gia vào thế giới việc làm. Việc đổi mới
CTĐT có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực.
II. Khái niệm CTĐT và phát triển CTĐT Đại học
1. Khái niệm chương trình đào tạo đại học
Qua nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước liên
quan đến lĩnh vực phát triển CTĐT, tác giả nhận thấy
rằng thuật ngữ CTĐT có nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo nghĩa rộng, CTĐT của một trường là tất cả các khóa
học được cung cấp. Ở các nước phát triển, CTĐT được
xác định là tập hợp các học phần mà nhà trường cung
cấp, tùy thuộc vào lĩnh vực chuyên môn mà sinh viên
muốn theo đuổi. Một số quốc gia đang phát triển lại xem
CTĐT là tập hợp các chuyên đề hay môn học được quy
định cho khóa học mà người học phải thực hiện để đạt
được trình độ giáo dục đó.
Ở các trường đại học Việt Nam, CTĐT được hiểu là
một tập hợp các học phần được thiết kế cho một ngành
đào tạo nhằm bảo đảm cung cấp cho sinh viên những kiến
thức và kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp sau này. Ở khía
cạnh rộng hơn, CTĐT còn được hiểu bao gồm cả những
chuyên đề không được cung cấp trong nhà trường mà
người học được yêu cầu phải tích lũy đủ kiến thức và kỹ
năng ví dụ như các chứng chỉ ngoại ngữ, tin học… .
Theo tác giả Phạm Thị (uyền, CTĐT được hiểu
theo cách tiếp cận đào tạo theo nhu cầu xã hội . Khi đó,
CTĐT có thể được định nghĩa là một tập hợp tất cả các
hoạt động gắn kết với nhau nhằm đạt đến mục tiêu giáo
dục của nhà trường, bao gồm các yếu tố đầu vào để thực
1
BẢN TIN KHOA HỌC VÀ GIÁO DỤC
hiện CTĐT và mục tiêu đào tạo trên cơ sở kết quả đầu ra,
để phát triển khả năng của người được đào tạo, giúp họ có
được kiến thức, kỹ năng cũng như cải thiện năng lực tư
duy trong thực hiện những yêu cầu công việc ở trình độ
được đào tạo Phạm Thị (uyền,
.
Tham khảo các tài liệu trong nước, ngoài nước và
xuất phát từ thực tế hiện nay, theo tác giả, CTĐT đại học
nên được hiểu là toàn bộ các học phần và các hoạt động
được nhà trường xây dựng nhằm trang bị cho sinh viên
kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với chuyên ngành
lựa chọn.
. Khái niệm phát triển CTĐT đại học
Cũng giống như khái niệm CTĐT, khái niệm phát
triển chương trình đào tạo có nhiều cách hiểu khác nhau
và chưa đi đến sự thống nhất chung. Chính điều này dẫn
đến việc có nhiều mô hình khác nhau trong phát triển
CTĐT. Do đó, việc đưa ra khái niệm phát triển CTĐT sẽ
chi phối đến quan điểm tiếp cận khi thực hiện công tác
phát triển CTĐT đại học.
Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo, tác giả cho
rằng, phát triển CTĐT là quá trình liên tục làm hoàn thiện
CTĐT. Như vậy, theo cách định nghĩa này, phát triển
CTĐT bao hàm cả việc biên soạn hay xây dựng một
chương trình mới hoặc cải tiến một CTĐT hiện có. Bên
cạnh đó, chúng ta sử dụng thuật ngữ phát triển CTĐT
thay cho từ xây dựng , thiết kế hay biên soạn CTĐT, vì
phát triển bao hàm cả sự thay đổi, bổ sung liên tục. Phát
triển là một chu trình mà điểm kết thúc sẽ lại là điểm khởi
đầu, kết quả là một CTĐT mới và ngày càng tốt hơn nữa.
Các khái niệm khác chỉ có ý nghĩa là một quá trình và kết
quả dừng lại khi chúng ta có một chương trình mới.
Các nghiên cứu về vấn đề phát triển CTĐT ở Việt
Nam trong thời gian qua có thể chia thành một số lĩnh
vực như sau:
Trong nghiên cứu lý thuyết vấn đề phát triển CTĐT
hiện nay một số nhà nghiên cứu tiêu biểu ngoài nước như
(ilda Taba, John Deweys, Jon Wiles, Joseph Bondi… ở
trong nước có Lâm Quang Thiệp, Lê Viết Khuyến, Trần
Khánh Đức, Nguyễn Đức Chính… , nhiều nhà nghiên cứu
ủng hộ quan điểm tiếp cận phát triển. Trong khi đó, cách
tiếp cận nội dung và tiếp cận mục tiêu có nhiều nhược điểm
hơn, đã lạc hậu và không còn phù hợp trong tình hình mới
hiện nay. Cách tiếp cận phát triển gắn với quan niệm
người học là trung tâm , theo đó, các bài giảng được tổ
chức dưới dạng các hoạt động khác nhau nhằm giúp cho
người học lĩnh hội dần các kinh nghiệm học tập thông qua
việc giải quyết các tình huống, tạo cho sinh viên cơ hội
được thử thách trước những thách thức khác nhau.
Người dạy phải hướng dẫn người học tìm kiếm và thu
thập thông tin, gợi mở giải quyết vấn đề, tạo cho người
học có điều kiện thực hành, tiếp xúc với thực tiễn, học
cách phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề một cách sáng
tạo. Với cách hiểu như thế, CTĐT xây dựng mục tiêu đào
2014
tạo, lộ trình thực hiện, nguồn lực cần có và những hoạt
động cần thực hiện kể cả trong và ngoài nhà trường . Khi
bất kỳ một yếu tố nào kể trên thay đổi, CTĐT cần thay đổi
theo. Do đó, CTĐT không phải là một công thức bất biến
mà theo thời gian, cùng với thay đổi của yêu cầu xã hội,
CTĐT cũng cần thay đổi cho phù hợp.
Gần đây, một số nhà nghiên cứu ủng hộ quan điểm
tiếp cận phát triển CTĐT đáp ứng yêu cầu xã hội tiêu biểu
như Phạm Thị (uyền, Nguyễn Vũ Bích (iền,… . (iện nay,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang đặt ra yêu cầu với các
cơ sở đào tạo trong việc xây dựng chuẩn đầu ra cho các
CTĐT của mình. Điều này hướng tới mục tiêu đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đây là cách
tiếp cận hiện đại – đào tạo theo nhu cầu của người sử
dụng lao động. Khi đó, chuẩn đầu ra sẽ là mục tiêu chính
để đào tạo và CTĐT được xây dựng nhằm thực hiện mục
tiêu đó. Khung chương trình, nội dung các học phần, lộ
trình đào tạo, các hoạt động bổ sung trong và ngoài nhà
trường đều phải hướng tới chuẩn đầu ra này. Tuy nhiên,
với cách tiếp cận này trong xây dựng CTĐT, nếu không
cẩn thận có thể sẽ tạo ra các sản phẩm đào tạo đồng nhất ở
đầu ra trong khi nguyên liệu đầu vào là những con người
lại rất khác nhau về năng lực và hoàn cảnh, nguồn gốc, văn
hóa,… Đồng thời, việc rèn đúc mọi người học theo một
khuôn mẫu nhất định sẽ làm người học vẫn ở trạng thái bị
động, máy móc, thiếu tính sáng tạo. Các khả năng tiềm ẩn
của mỗi người học không được quan tâm phát huy.
Bên cạnh đó, mô hình tiếp cận CD)O đang được một
số trường Đại học tại Việt Nam áp dụng, đặc biệt là ở một
số trường thành viên của Đại học Quốc gia (à Nội và Đại
học Quốc gia Tp. (ồ Chí Minh. CD)O được viết tắt của
cụm từ tiếng Anh Conceive – Design – Implement –
Operate, có nghĩa là: Hình thành ý tưởng, thiết kế ý tưởng,
thực hiện và vận hành, khởi nguồn từ Viện Công nghệ M)T
(oa Kỳ . CD)O là một hệ thống phương pháp phát triển
chương trình đào tạo kỹ sư, nhưng về bản chất, CD)O là
một giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu
cầu xã hội trên cơ sở xác định chuẩn đầu ra, từ đó thiết kế
chương trình và kế hoạch đào tạo. Theo Võ Văn Thắng
CD)O có thể áp dụng để xây dựng quy trình chuẩn cho
nhiều lĩnh vực đào tạo khác nhau ngoài ngành đào tạo kỹ
sư, bởi lẽ nó đảm bảo khung kiến thức và kỹ năng, chẳng
hạn áp dụng cho khối ngành kinh tế, quản trị kinh doanh… .
Lợi ích chính của mô hình đào tạo theo CD)O mang lại là
gắn kết được cơ sở đào tạo với yêu cầu của người tuyển
dụng, từ đó thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo của nhà
trường và yêu cầu của người sử dụng nhân lực; giúp
người học phát triển toàn diện, nhanh chóng thích ứng
với môi trường làm việc luôn thay đổi.
III. Quy trình phát triển CTĐT Đại học
Công tác phát triển CTĐT phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục nhằm tạo ra những CTĐT mới,
được cập nhật, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng
cao của xã hội.
2
BẢN TIN KHOA HỌC VÀ GIÁO DỤC
Qua nghiên cứu các tài liệu trong nước, ngoài nước
và các tài liệu dịch, tác giả nhận thấy có nhiều mô hình về
phát triển CTĐT được đưa ra, tuy nhiên, tựu chung lại có
một số bước cơ bản như sau: Phân tích nhu cầu hoặc bối
cảnh, xác định mục tiêu, thiết kế CTĐT, thực hiện CTĐT,
đánh giá CTĐT, cụ thể như sau:
Bước . Phân tích bối cảnh và nhu cầu đào tạo:
CTĐT phải phù hợp với thể chế chính trị, trình độ phát
triển kinh tế – xã hội, khoa học – công nghệ, truyền
thống văn hoá, yêu cầu chuyên môn và nhu cầu nhân lực
của thị trường lao động để làm cơ sở thiết kế.
Bước . Xác định mục đích chung và mục tiêu
cụ thể:Tức là xác định cái đích hướng tới của quá trình
giáo dục – đào tạo nhằm hình thành và phát triển nhân
cách con người, những đức tính nghề nghiệp.
Bước . Thiết kế CTĐT: Tức là quá trình xây
dựng nội dung, kế hoạch đào tạo, các yêu cầu và điều
kiện bảo đảm nhằm thực hiện CTĐT.
Bước . Thực thi CTĐT: Đưa CTĐT vào thử
nghiệm và thực hiện.
Bước . Đánh giá CTĐT: Việc đánh giá chương
trình cần được thực hiện trên cơ sở kết quả thử nghiệm
và lấy ý kiến rộng rãi các nhà khoa học, chuyên gia giáo
dục, đội ngũ giảng viên, sinh viên hoặc phụ huynh sinh
viên và người sử dụng lao động.
1. Phân
tích tình
hình
5. Đánh
giá
CTĐT
2. Xác
định
mục tiêu
Các bên
liên
quan
. Thực
hiện
CTĐT
. Thiết
kế
CTĐT
Sơ đồ: Quy trình phát triển CTĐT khép kín
Nguyễn Vũ Bích (iền,
Phát triển CTĐT là một quy trình khép kín, không
có bước kết thúc. Điều quan trọng là mỗi bước phải
được giám sát và đánh giá ngay từ đầu. Mỗi bước trong
quy trình bao gồm một số hoạt động. Trong quy trình
phát triển CTĐT, các nhóm liên quan được đặt giữa
nhằm nhấn mạnh sự tham gia trong suốt quá trình phát
triển CTĐT. Mỗi ngành học trong mỗi bối cảnh khác
nhau có các bên liên quan khác nhau. Tham gia vào phát
triển CTĐT, mỗi bên liên quan có những mối quan tâm
2014
khác nhau: Ví dụ GV, SV quan tâm nhiều hơn tới công
việc giảng dạy được thực hiện như thế nào; trong khi nhà
quản lí đào tạo hay đơn vị sử dụng nguồn nhân lực lại
quan tâm nhiều tới kết quả đầu ra của sản phẩm đào tạo
– chất lượng SV.
Tuy nhiên, mức độ tham gia của các bên liên quan
trong từng giai đoạn của quy trìnhcần được Nhóm công
tác phát triển CTĐT và các nhóm liên quan xác định.
Các bên liên quan trong phát triển CTĐT là những
nhóm người hay cá nhân có mối quan tâm về đào tạo
hoặc là những người hưởng lợi. (iện nay, nhiều chuyên
gia giáo dục đề xuất, phát triển CTĐT cần có sự tham gia
của nhà : Giảng viên, nhà quản lí, sinh viên, chủ doanh
nghiệp và chuyên gia phát triển CTĐT. Có thể chia các
bên liên quan thành nhóm bên trong và nhóm bên ngoài.
Nhóm bên trong bao gồm các bên liên quan tham gia
hoặc chịu ảnh hưởng trực tiếp của quá trình đào tạo và
nằm trong đơn vị đào tạo như nhà quản lý, nhà giáo,
sinh viên . Nhóm bên ngoài bao gồm các bên liên quan
nằm ngoài đơn vị đào tạo, không tham gia trực tiếp hoặc
chịu ảnh hưởng trực tiếp của quá trình đào tạo như
doanh nghiệp, người sử dụng lao động… .
IV. Kiến nghị
1. Công tác phát triển CTĐT phải được thực
hiện thường xuyên, liên tục
Thời gian qua, xã hội phản ánh việc các trường Đại
học đào tạo sinh viên chưa đáp ứng yêu cầu của nhà
tuyển dụng, dẫn đến các doanh nghiệp phải đào tạo lại.
Những bất cập này chính là do công tác phát triển CTĐT
chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên. Do đó,
công tác phát triển CTĐT phải là công việc được các
trường đại học quan tâm đầu tư hơn nữa, CTĐT phải
thường xuyên được cập nhật, thay đổi nhằm đáp ứng
được những yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
2. Phát triển CTĐT theo định hướng đáp ứng
chuẩn đầu ra
Chuẩn đầu ra chính là những yêu cầu đối với sinh
viên để có thể được cấp bằng cho chuyên ngành cụ thể.
Chuẩn đầu ra cần được các trường Đại học xây dựng
nhằm đáp ứng được các yêu cầu của người sử dụng lao
động.
Do đó, chuẩn đầu ra của mỗi ngành chắc chắn sẽ
khác nhau thậm chí mỗi chuyên ngành trong một ngành
sẽ khác nhau). Khi đó, chuẩn đầu ra sẽ là điểm khác biệt
mà nhà trường xây dựng cho chính thương hiệu của
ngành, của nhà trường qua năng lực làm việc của sinh
viên. Đó vừa là mục tiêu nhưng cũng là động lực để các
trường cải tiến hoạt động đào tạo của mình theo định
hướng đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
3. Thống nhất cách hiểu các thuật ngữ khi phát
triển CTĐT
Có nhiều thuật ngữ trong công tác phát triển CTĐT
chưa được thống nhất, dẫn đến cách hiểu và cách tiếp cận
3
BẢN TIN KHOA HỌC VÀ GIÁO DỤC
không thống nhất. Điều này có thể sẽ tạo ra sự sai lệch về
nhận thức phát triển CTĐT. Tác giả cho rằng, Bộ Giáo dục
và Đào tạo nên lấy ý kiến của các nhà nghiên cứu giáo dục
để thống nhất các thuật ngữ trong phát triển CTĐT. Một số
thuật ngữ phổ biến cần được thống nhất như: CTĐT, phát
triển CTĐT, chương trình khung, khung chương trình, mục
tiêu, mục đích,…
CTĐT bậc đại học cần được xem là bộ tài liệu xác định
mục tiêu đào tạo, khung chương trình, phương pháp đào
tạo và đánh giá, mô tả các học phần và các hoạt động liên
kết với nhau được thực hiện cả trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện chuẩn đầu ra đã được xác định theo yêu
cầu của thị trường lao động. Do đó, CTĐT cần được xác
định cho từng ngành hay chuyên ngành cụ thể và phải được
xây dựng trên cơ sở chuẩn đầu ra đã được công bố.
4. Thực hiện đúng và đầy đủ quy trình phát
triển CTĐT
Khái niệm phát triển CTĐT xem việc xây dựng
chương trình là một quá trình chứ không phải là một trạng
thái hoặc một giai đoạn tách biệt của quá trình đào tạo. Đặc
điểm của cách nhìn nhận này là luôn phải tìm kiếm các
thông tin phản hồi ở tất cả các khâu về CTĐT để kịp thời
điều chỉnh từng khâu của quá trình xây dựng và hoàn thiện
chương trình nhằm không ngừng đáp ứng tốt hơn với yêu
cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo.
Do đó, khi thực hiện công tác phát triển CTĐT, các
trường đại học cần thực hiện đầy đủ các bước, khâu nọ ảnh
hưởng trực tiếp đến khâu kia, không thể bỏ qua bất kỳ giai
đoạn nào hoặc không xem xét đến tác động hữu cơ của các
khâu khác.
5. Phát triển CTĐT đại học tăng cường tính
mềm dẻo
Khi thực hiện công tác phát triển CTĐT, các trường
đại học cần phải có cái nhìn tổng thể bao quát toàn bộ quá
trình đào tạo, cần lưu ý đảm bảo độ mềm dẻo cao khi xây
dựng CTĐT. Tức là phải để cho người trực tiếp điều phối
thực thi chương trình và người dạy có được quyền chủ
động điều chỉnh CTĐT trong phạm vi nhất định cho phù
hợp với hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Tính mềm dẻo còn được hiểu là tạo cơ hội cho sinh viên
lựa chọn các môn học tự chọn cho phù hợp với định hướng
nghề nghiệp, năng lực và sở thích.
6. Tăng cường vai trò của các bên liên quan trong
phát triển CTĐT
Các bên liên quan đã được định nghĩa trên đây, đó
chính là những nhóm người hay cá nhân có mối quan tâm
về đào tạo hoặc là những người hưởng lợi từ việc phát triển
CTĐT. Các bên liên quan có thể khác nhau tùy thuộc vào
từng ngành học hay nhóm ngành học cụ thể. Tuy nhiên, các
trường đại học cần phát huy hơn nữa vai trò của nhóm
người sau: Nhóm công tác phát triển CTĐT; giảng viên; cán
bộ quản lý; sinh viên và nhà tuyển dụng, người sử dụng lao
động hoặc các doanh nghiệp.
2014
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
, Quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, (à Nội.
2. Chính phủ
2011 - 2020, (à Nội.
, Chiến lược phát triển giáo dục
3. Emmanuel Atanda Adeoye (2006), Curriculum
development: theory and practice, Lagos: National Open
University of Nigeria.
4. (oàng Ngọc Vinh
trong giáo dục đại học, (à Nội.
, (ướng dẫn dạy và học
5. Jon Wiles; Joseph Bondi (2005), Xây dựng chương
trình học Xuất bản lần thứ ed, , Tp. (ồ Chí Minh: Nhà
Xuất bản Giáo dục.
6. Lâm Quang Thiệp, Lê Viết Khuyến
, Phát
triển chương trình giáo dục / đào tạo đại học, Sơn La: CĐSP
Sơn La, Truy cập
http://cdsonla.edu.vn/daotao/attachments
/article/249/PT%20chtrinh%20gduc%20dhoc.doc
7. Nguyễn Đức Chính
, Thiết kế và đánh giá
chương trình giáo dục, (à Nội: Đại học Quốc gia (à Nội.
8. Nguyễn Thị Bình
, Vấn đề khoa học giáo dục
và sự cần thiết phải thay đổi cách nghĩ, cách làm về giáo
dục,Tạp chí Quản lý giáo dục,
tháng /
, 1-4.
9. Nguyễn Vũ Bích (iền
, Các xu hướng phát
triển chương trình đào tạo theo quan điểm lấy người học
làm trung tâm, Tạp chí khoa học, 57, 148-155.
10. Phạm Thị (uyền
, Xây dựng CTĐT Đại học
theo định hướng mới nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, (ội
thảo toàn quốc Giáo dục Đại học Việt Nam – (ội nhập Quốc
tế, (à Nội: Đại học Quốc gia (CM,
http://gddhhoinhapquocte. nuhcm.edu.vn/site/vn/?p=962
11. Ralph W. Tyler (1971),Basic Principles of
Curriculum and Instruction: Chicago and London: The
University of Chicago Press, Chicago and London: The
University of Chicago Press.
12. Trần Khánh Đức
đào tạo, (à Nội.
, Phát triển chương trình
13. Võ Văn Thắng
, Tiếp cận C-D-I-O để nâng
cao chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng ở Việt Nam, (ội
thảo xây dựng chuẩn đầu ra và triển khai chương trình đào
tạo theo mô hình CD)O, Tp. (ồ Chí Minh: Đại học Quốc
gia
Tp.
(ồ
Chí
Minh,
Retrieved
from
http://www.vnseameo.org/InternationalConference2011/C
D/Full%20Papers/Tieng%20Viet/Vo_Van_Thang.doc
14. Yvonne Osborne (2010), (ướng dẫn xây dựng
chương trình đào tạo dựa trên năng lực, Brisbane,
Australia: Trường Đại học Công nghệ Queensland.
4