Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Genève”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor Thẻ: Đã bị lùi lại |
Sửa tham số accessdate cũ Thẻ: Lùi lại thủ công |
||
Dòng 41:
Genève nằm nơi [[hồ Genève]] ([[tiếng Pháp]]: ''Lac Léman'') chảy vào [[rhone|sông Rhône]], và là thủ phủ của bang Genève. Dân số trong nội vi thành phố là 191.415 ([[Tháng 12 năm 2010]]) và của [[vùng đô thị|khu vực đô thị]] — mở rộng vào [[Pháp]] và [[Vaud]] — là khoảng 700.000. Genève được nhiều người xem như là [[thành phố toàn cầu]], chủ yếu là do sự có mặt của nhiều [[tổ chức quốc tế]] ở đây, kể cả tổng hành dinh châu Âu của [[Liên Hợp Quốc]].
[[Khu tự quản]] (''ville de Genève'') có dân số (tính đến năm 3 năm 2013) là 194.245 người, và [[tổng của Thụy Sĩ|tổng]] (về cơ bản là thành phố và vùng ngoại ô của nó) {{Swiss populations|CH-GE|CH-GE}} người.{{Swiss populations ref|CH-GE}} Năm 2014, ''agglomération du [[Grand Genève]]'' có dân số 946.000 người trong 212 cộng đồng ở cả Thụy Sĩ và Pháp.<ref>[http://www.grand-geneve.org/grand-geneve/le-territoire/chiffres-cles Grand-Geneve website] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160725041937/http://www.grand-geneve.org/grand-geneve/le-territoire/chiffres-cles |date=ngày 25 tháng 7 năm 2016 }} {{fr icon}} accessed ngày 14 tháng 7 năm 2016</ref> Bên trong Thụy Sĩ, khu vực đô thị có tên gọi "''Métropole lémanique''" có dân số 1,26 triệu người.<ref>{{chú thích web|url=http://www.centrepatronal.ch/index.php?id=2011|title=La Suisse en 2020 sera plus latine, romande et lémanique|last=|first=|date=ngày 15 tháng 5 năm 2013|website=Centre Patronal|
Genève là một [[thành phố toàn cầu]], một trung tâm tài chính và một trung tâm toàn cầu về [[ngoại giao]] do sự hiện diện của nhiều [[tổ chức quốc tế]], bao gồm cả trụ sở của nhiều cơ quan của [[Liên Hợp Quốc]]<ref>{{chú thích web|author=Paul Hofmann|title= Staying on the Safe Side; Geneva|work=[[The New York Times Company]]|url=https://query.nytimes.com/gst/fullpage.html?res=9C0CEEDE133EF937A15755C0A966958260&scp=7&sq=Canton+of+Geneva&st=nyt|date=ngày 24 tháng 6 năm 1990|
Năm 2017, Genève được xếp hạng là [[trung tâm tài chính]] quan trọng thứ mười trên thế giới về khả năng cạnh tranh của [[Chỉ số trung tâm tài chính toàn cầu]], đứng thứ năm ở châu Âu sau London, Zürich, Frankfurt và Luxembourg.<ref name=GFCI>{{chú thích web|url=http://www.longfinance.net/images/gfci/gfci_22.pdf|title=The Global Financial Centres Index 22|date=September 2017|publisher=Long Finance}}</ref>
Năm 2019, Genève được xếp hạng trong số mười thành phố đáng sống nhất trên thế giới bởi Mercer cùng với Zürich và [[Basel]].<ref>https://mobilityexchange.mercer.com/Insights/quality-of-living-rankings</ref> Thành phố đã được gọi là đô thị bé nhất thế giới <ref>{{chú thích web|url=https://www.learn-swiss-german.ch/blog/geneva-smallest-metropolis-world/|title=Geneva – the smallest metropolis in the world|last=|first=|date=ngày 5 tháng 2 năm 2017|website=Learn-Swiss-German.ch|
== Lịch sử ==
Dòng 217:
| publisher = Federal Office of Meteorology and Climatology (MeteoSwiss)
| language = Tiếng Anh
|
|date=August 2010
}}
Dòng 225:
[[Tập tin:University Geneva.jpg|nhỏ|[[Đại học Genève]]]]
Genève có [[Đại học Genève]] được thành lập vào năm 1559 bởi [[John Calvin]]. Mặc dù quy mô trường đại học này không lớn (khoảng 13 000 [[sinh viên]]) nhưng [[Đại học Genève]] thường được xếp hạng trong nhóm những trường đại học hàng đầu của thế giới. [[Năm 2011]], trường được xếp hạng thứ {{ordinal|35}} trong các trường đại học [[Châu Âu]].<ref>{{chú thích web |url=http://www.msnbc.msn.com/id/14321230/site/newsweek/displaymode/1098/ |title=The Top 100 Global Universities |publisher=MSNBC |date= |
Viện Sau Đại học về Nghiên cứu Quốc tế và Phát triển là một trong những cơ sở hàn lâm đầu tiên trên thế giới giảng dạy về quan hệ quốc tế. Hiện nay, viện này có các chương trình đào tạo [[thạc sĩ]] và [[tiến sĩ]] chuyên ngành [[Luật]], [[Khoa học Chính trị]], [[Lịch sử]], [[Kinh tế]], [[Quan hệ Quốc tế]] và [[Nghiên cứu Phát triển]].
Dòng 233:
[[Trường Ngoại giao và Quan hệ Quốc tế Genève]] là một đại học tư trên nền của lâu đài Penthes (Château de Penthes) bên cạnh hồ Genève.
Trẻ em bắt buộc phải đến trường đến cuối năm 16 tuổi. Hệ thống trường công lập của Tổng Genève có trường tiểu học (écoles primaires) dành cho lứa tuổi từ 4–12 và cấp định hướng CO (cycles d'orientation) dành cho học sinh lứa tuổi 12–15 và trường trung học (collèges) cho học sinh từ 15 đến 19 tuổi. Trường trung học lâu đời nhất là [[Trường trung học Calvin]] cũng được xem là một trong những trường công lập lâu đời nhất trên thế giới.<ref>{{chú thích web|title=Du Collège de Genève au Collège Calvin (historique)|language=tiếng Pháp|publisher=Geneva Education Department|url=http://wwwedu.ge.ch/po/calvin/histoire_college.htm|
Thành phố Genève có năm thư viện chính. Các thư viện này bao gồm Thư viện thành phố Genève (Bibliothèques municipales Genève), Thư viện Xã hội học (Haute école de travail social, Institut d'études sociales), Thư viện Y tế (Haute école de santé), Thư viện kỹ sư Genève (École d'ingénieurs de Genève) và Thư viện nghệ thuật và thiết kế (Haute école d'art et de design). Có tổng cộng khoảng 877 680 đầu sách hoặc các phương tiện thông tin khác tại các thư viện vào năm 2008 có tổng cộng 1 798 980 lần sử dụng.<ref>[http://www.bfs.admin.ch/bfs/portal/de/index/themen/16/02/02/data.html Swiss Federal Statistical Office, list of libraries] {{de icon}} accessed ngày 14 tháng 5 năm 2010</ref>
|