Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Miami Masters tên chính thức, Miami Open presented by Itaú (được đặt tên theo nhà tài trợ) là giải quần vợt ngoài trời được tổ chức hằng năm tại Miami, Florida, USA.

Miami Master
Miami Open 2019
Thông tin giải đấu
Thành lập1985; 39 năm trước
Vị tríMiami, Florida
Hoa Kỳ Hoa Kỳ
Địa điểmTennis Center at Crandon Park
Bề mặtSân cứng (Plexipave), Ngoài trời
Trang webOfficial website
ATP World Tour
Thể loạiMasters 1000
Bốc thăm96S / 48Q / 32D
Tiền thưởngUS$7.037.595
Giải đấu WTA
Thế loạiPremier Mandatory
Bốc thăm96S / 48Q / 32D
Tiền thưởngUS$6,844,139

Miami Masters, trong đó đã có nhiều tài trợ, ban đầu được biết đến như là Lipton International Players Championships và là một sự kiện hàng đầu của Tour Tennis Grand Prix từ năm 1985 đến năm 1990 như là một phần của giải Grand Prix Championship Series. Năm 2000, sự kiện này được đổi tên thành Ericsson Open. Trong năm 2002, sự kiện này được gọi là NASDAQ-100 Open. Năm 2007, giải đấu được đổi tên thành Sony Ericsson Open, theo một thỏa thuận mà theo đó các nhà tài trợ sẽ trả $ 20 triệu trong vòng bốn năm tới. Năm 2013 được chính thức đặt tên là Sony Open Tennis.

Giải đấu được tổ chức vào tháng 3 hàng năm. Giải nằm trong hệ thống 9 giải Masters 1000 thuộc ATP World Tour Masters 1000. Năm 2013 giải đấu được diễn ra từ ngày 18 đến ngày 31 tháng 3 với chức vô địch đơn nam thuộc về Andy Murray và vô địch đơn nữ thuộc về Serena Williams

Tiền thưởng

sửa

Prize money

sửa
Event W F SF QF 1/16 1/32 1/64 1/128 Q2 Q1
Đơn nam $1,028,300 $501,815 $251,500 $128,215 $67,590 $36,170 $19,530 $11,970 $3,565 $1,825
Đơn nữ[1][2]
Đôi nam $336,920 $164,420 $82,410 $42,000 $22,140 $11,860
Đôi nữ[3]

Danh sách vô địch đơn nam

sửa
Năm Vô địch Á quân Tỷ số
Lipton International Players Championships
1985 Hoa Kỳ  Tim Mayotte Hoa Kỳ  Scott Davis 4–6, 4–6, 6–3, 6–2, 6–4
1986 Tiệp Khắc  Ivan Lendl Thụy Điển  Mats Wilander 3–6, 6–1, 7–6(7–5), 6–4
1987 Tiệp Khắc  Miloslav Mečíř Tiệp Khắc  Ivan Lendl 7–5, 6–2, 7–5
1988 Thụy Điển  Mats Wilander Hoa Kỳ  Jimmy Connors 6–4, 4–6, 6–4, 6–4
1989 Tiệp Khắc  Ivan Lendl Áo  Thomas Muster W/O
↓  ATP Masters 1000 tournament  ↓
1990 Hoa Kỳ  Andre Agassi Thụy Điển  Stefan Edberg 6–1, 6–4, 0–6, 6–2
1991 Hoa Kỳ  Jim Courier Hoa Kỳ  David Wheaton 4–6, 6–3, 6–4
1992 Hoa Kỳ  Michael Chang Argentina  Alberto Mancini 7–5, 7–5
Lipton Championships
1993 Hoa Kỳ  Pete Sampras Hoa Kỳ  MaliVai Washington 6–3, 6–2
1994 Hoa Kỳ  Pete Sampras Hoa Kỳ  Andre Agassi 5–7, 6–3, 6–3
1995 Hoa Kỳ  Andre Agassi Hoa Kỳ  Pete Sampras 3–6, 6–2, 7–6(7–3)
1996 Hoa Kỳ  Andre Agassi Croatia  Goran Ivanišević 3–0, retired
1997 Áo  Thomas Muster Tây Ban Nha  Sergi Bruguera 7–6(8–6), 6–3, 6–1
1998 Chile  Marcelo Ríos Hoa Kỳ  Andre Agassi 7–5, 6–3, 6–4
1999 Hà Lan  Richard Krajicek Pháp  Sébastien Grosjean 4–6, 6–1, 6–2, 7–5
Ericsson Open
2000 Hoa Kỳ  Pete Sampras Brasil  Gustavo Kuerten 6–1, 6–7(2–7), 7–6(7–5), 7–6(10–8)
2001 Hoa Kỳ  Andre Agassi Hoa Kỳ  Jan-Michael Gambill 7–6(7–4), 6–1, 6–0
NASDAQ-100 Open
2002 Hoa Kỳ  Andre Agassi Thụy Sĩ  Roger Federer 6–3, 6–3, 3–6, 6–4
2003 Hoa Kỳ  Andre Agassi Tây Ban Nha  Carlos Moyà 6–3, 6–3
2004 Hoa Kỳ  Andy Roddick Argentina  Guillermo Coria 6–7(2-7), 6–3, 6–1, retired
2005 Thụy Sĩ  Roger Federer (1) Tây Ban Nha  Rafael Nadal 2–6, 6–7(4–7), 7–6(7–5), 6–3, 6–1
2006 Thụy Sĩ  Roger Federer (2) Croatia  Ivan Ljubičić 7–6(7–5), 7–6(7–4), 7–6(8–6)
Sony Ericsson Open
2007 Serbia  Novak Djokovic (1) Argentina  Guillermo Cañas 6–3, 6–2, 6–4
2008 Nga  Nikolay Davydenko Tây Ban Nha  Rafael Nadal 6–4, 6–2
2009 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland  Andy Murray Serbia  Novak Djokovic 6–2, 7–5
2010 Hoa Kỳ  Andy Roddick Cộng hòa Séc  Tomáš Berdych 7–5, 6–4
2011 Serbia  Novak Djokovic (2) Tây Ban Nha  Rafael Nadal 4–6, 6–3, 7–6(7–4)
2012 Serbia  Novak Djokovic (3) Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland  Andy Murray 6–1, 7–6(7–4)
2013 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland  Andy Murray Tây Ban Nha  David Ferrer 2–6, 6–4, 7–6(7–1)
2014 Serbia  Novak Djokovic (4) Tây Ban Nha  Rafael Nadal 6–3, 6–3
Miami Open presented by Itaú
2015 Serbia  Novak Djokovic (5) Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland  Andy Murray 7–6(7–3), 4–6, 6–0
2016 Serbia  Novak Djokovic (6) Nhật Bản  Kei Nishikori 6–3, 6–3
2017 Thụy Sĩ  Roger Federer (6) Tây Ban Nha  Rafael Nadal 6–3, 6–4

Danh sách vô địch đơn nữ

sửa
Năm Vô địch Á quân Tỷ số
Lipton International Players Championships
1985 Hoa Kỳ  Martina Navratilova Hoa Kỳ  Chris Evert 6–2, 6–4
1986 Hoa Kỳ  Chris Evert Tây Đức  Steffi Graf 6–4, 6–2
1987 Tây Đức  Steffi Graf Hoa Kỳ  Chris Evert 6–1, 6–2
↓  Tier I tournament  ↓
1988 Tây Đức  Steffi Graf Hoa Kỳ  Chris Evert 6–4, 6–4
1989 Argentina  Gabriela Sabatini Hoa Kỳ  Chris Evert 6–1, 4–6, 6–2
1990 Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư  Monica Seles Áo  Judith Wiesner 6–1, 6–2
1991 Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư  Monica Seles Argentina  Gabriela Sabatini 6–3, 7–5
1992 Tây Ban Nha  Arantxa Sánchez Argentina  Gabriela Sabatini 6–1, 6–4
Lipton Championships
1993 Tây Ban Nha  Arantxa Sánchez Đức  Steffi Graf 6–4, 3–6, 6–3
1994 Đức  Steffi Graf Belarus  Natasha Zvereva 4–6, 6–1, 6–2
1995 Đức  Steffi Graf Nhật Bản  Kimiko Date 6–1, 6–4
1996 Đức  Steffi Graf Hoa Kỳ  Chanda Rubin 6–1, 6–3
1997 Thụy Sĩ  Martina Hingis Hoa Kỳ  Monica Seles 6–2, 6–1
1998 Hoa Kỳ  Venus Williams Nga  Anna Kournikova 2–6, 6–4, 6–1
1999 Hoa Kỳ  Venus Williams Hoa Kỳ  Serena Williams 6–1, 4–6, 6–4
Ericsson Open
2000 Thụy Sĩ  Martina Hingis Hoa Kỳ  Lindsay Davenport 6–3, 6–2
2001 Hoa Kỳ  Venus Williams Hoa Kỳ  Jennifer Capriati 4–6, 6–1, 7–6(7–4)
NASDAQ-100 Open
2002 Hoa Kỳ  Serena Williams Hoa Kỳ  Jennifer Capriati 7–5, 7–6(7–4)
2003 Hoa Kỳ  Serena Williams Hoa Kỳ  Jennifer Capriati 4–6, 6–4, 6–1
2004 Hoa Kỳ  Serena Williams Nga  Elena Dementieva 6–1, 6–1
2005 Bỉ  Kim Clijsters Nga  Maria Sharapova 6–3, 7–5
2006 Nga  Svetlana Kuznetsova Nga  Maria Sharapova 6–4, 6–3
Sony Ericsson Open
2007 Hoa Kỳ  Serena Williams Bỉ  Justine Henin 0–6, 7–5, 6–3
2008 Hoa Kỳ  Serena Williams Serbia  Jelena Janković 6–1, 5–7, 6–3
↓  Premier Mandatory tournament  ↓
2009 Belarus  Victoria Azarenka Hoa Kỳ  Serena Williams 6–3, 6–1
2010 Bỉ  Kim Clijsters Hoa Kỳ  Venus Williams 6–2, 6–1
2011 Belarus  Victoria Azarenka Nga  Maria Sharapova 6–1, 6–4
2012 Ba Lan  Agnieszka Radwańska Nga  Maria Sharapova 7–5, 6–4
Sony Open Tennis
2013 Hoa Kỳ  Serena Williams (6) Nga  Maria Sharapova 4–6, 6–3, 6–0
2014 Hoa Kỳ  Serena Williams (7) Trung Quốc  Li Na 7–5, 6–1
Miami Open presented by Itaú
2015 Hoa Kỳ  Serena Williams (8) Tây Ban Nha  Carla Suárez Navarro 6–2, 6–0
2016 Belarus  Victoria Azarenka (3) Nga  Svetlana Kuznetsova 6–3, 6–2
2017 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland  Johanna Konta Đan Mạch  Caroline Wozniacki 6–4, 6–3

Chú thích

sửa

Tham khảo

sửa

http://www.atpworldtour.com/Tennis/Tournaments/Miami.aspx