Hamburger SV
Hamburger Sport-Verein e. V. là một câu lạc bộ thể thao nổi tiếng của Đức có trụ sở tại thành phố Hamburg, Đức và nổi tiếng nhất là đội bóng đá của câu lạc bộ. Đây là một trong những câu lạc bộ lâu đời, nổi tiếng, giàu thành tích và có lượng người hâm mộ lớn nhất tại Đức.
Tên đầy đủ | Hamburger Sport-Verein e.V. | ||
---|---|---|---|
Biệt danh | Die Rothosen (Quần đùi đỏ) Der Dinosaurier (Khủng long) | ||
Thành lập | 29 tháng 9 năm 1887 | ||
Sân | Volksparkstadion | ||
Sức chứa | 57,000 | ||
Chủ tịch | Marcell Jansen | ||
Huấn luyện viên | Tim Walter | ||
Giải đấu | 2. Bundesliga | ||
2023-24 | 2. Bundesliga, Thứ 4 trên 18 | ||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | ||
| |||
Sân nhà của Hamburg là sân Volksparkstadion ở Bahrenfeld, một quận phía tây của Hamburg, với sức chứa 57,000 chỗ ngồi. Linh vật của đội bóng là Dino Hermann (Khủng long Hermann).
Màu sắc chính thức của câu lạc bộ là xanh lam, trắng và đen nhưng trang phục thi đấu sân nhà của đội là áo trắng và quần đùi đỏ. Vì vậy mà biệt danh phổ biến của Hamburg là "die Rothosen" (Quần đùi đỏ). Ngoài ra vì là một trong những câu lạc bộ lâu đời nhất của Đức, Hamburg còn được gọi là der Dinosaurier (Khủng long).
Hamburg là một trong những câu lạc bộ thể thao lớn nhất ở Đức với hơn 85,000 thành viên chính thức, và được tạp chí Forbes của Mỹ xếp hạng trong top 20 câu lạc bộ bóng đá giá trị nhất thế giới.[1]
Hamburg từng giữ kỷ lục là đội duy nhất chưa từng xuống hạng khi thi đấu tại Giải vô địch bóng đá Đức (1.Bundesliga) cho đến khi chính thức xuống hạng vào mùa giải 2017/18 và cũng là câu lạc bộ Đức duy nhất chưa xuống hạng ở giải vô địch Đức tiền Bundesliga từ năm 1919 đến 1963.
Hamburg vô địch Đức 6 lần, DFB-Pokal 3 lần và 2 League Cup. Thời kỳ hoàng kim của CLB là giai đoạn thập niên 80, dưới sự chỉ đạo của huyền thoại Ernst Happel, HSV vô địch Cúp C2 châu Âu 1976-77 (tiền thân của UEFA Europa League) và đỉnh cao là Cúp C1 châu Âu năm 1983 (tiền thân của UEFA Champions League) khi đánh bại Juventus với tỉ số 1-0 với pha ghi bàn của tiền vệ tuyển Tây Đức Felix Magath. Ngôi sao của đội khi đó bao gồm Kevin Keegan, Horst Hrubesch, Manfred Kaltz, Thomas von Heesen, Wolfgang Rolff và Felix Magath.
Huyền thoại số 1 của đội bóng là Uwe Seeler.
HSV có đối thủ truyền kiếp là SV Werder Bremen, được gọi là Nordderby (Derby phương Bắc), và FC St. Pauli, được gọi là derby Hamburg.
Ngày 12/05/2018 là ngày đen tối nhất của câu lạc bộ khi họ lần đầu tiên xuống hạng Buldesliga kể từ khi giải đấu thành lập. Điều này khiến cổ động viên của họ rất tức giận và đã gây loạn trên SVĐ Volksparkstadion. Rất nhiều pháo sáng được ném xuống sân khiến trận đấu cuối cùng của họ tại Bundesliga bị gián đoạn.
Thành tích
sửaQuốc tế
- Vô địch (1): 1982–83
- Vô địch (1): 1976–77
- Á quân (1): 1982
- Á quân (1): 1983
Quốc nội
- Á quân (3): 1977, 1982, 1987
- Vô địch (2): 1972–73, 2003
Khu vực
- Northern German football championship
- Vô địch (10): 1921, 1922, 1923, 1924, 1925, 1928, 1929, 1931, 1932, 1933
- Gauliga Nordmark
- Vô địch (4): 1937, 1938, 1939, 1941
- Gauliga Hamburg
- Vô địch (1): 1945
- Stadtliga Hamburg
- Vô địch (1): 1946
- Championship of the British occupation zone
- Vô địch (2): 1947, 1948
- Oberliga Nord
- Vô địch (15): 1948, 1949, 1950, 1951, 1952, 1953, 1955, 1956, 1957, 1958, 1959, 1960, 1961, 1962, 1963
Khác
- Trofeo Santiago Bernabéu:
- Vô địch (1): 1982
- Dubai Challenge Cup:
- Emirates Cup:
- Vô địch (1): 2008
- T-Home Cup
- Vô địch (1): 2009
Thành tích châu Âu
sửaDanh hiệu | P | W | D | L | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
UEFA Champions League | 43 | 19 | 9 | 15 | [2] |
UEFA Europa League | 124 | 67 | 20 | 37 | |
UEFA Super Cup | 4 | 0 | 2 | 2 | |
UEFA Cup Winners' Cup | 34 | 20 | 7 | 7 | |
UEFA Intertoto Cup | 26 | 15 | 7 | 4 |
Hamburger SV trong tạp chí Forbes
sửaHamburger SV là một trong những câu lạc bộ giàu có của Đức và châu Âu.
Năm | Xếp hạng | Giá trị | Giá trị đổi | Doanh thu | Thu nhập | Tỷ lệ thu nhập | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2004 | Not Ranked | [3] | |||||
2005 | Not Ranked | [4] | |||||
2006 | Not Ranked | [5] | |||||
2007 | 16 | $221 Million | NA | $130 Million | $31 Million | NA | |
2008 | 17 | $293 Million | 32% | $163 Million | $41 Million | 0% | [6] |
2009 | 15 | $330 Million | 13% | $202 Million | $44 Million | 0% | [7] |
2010 | 14 | $329 Million | 0% | $206 Million | $41 Million | 0% | [8] |
Đội hình
sửaĐội hình hiện tại
sửa- Tính đến ngày 1 tháng 9 năm 2022[9]
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cầu thủ cho mượn
sửaGhi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
Sân vận động
sửaHamburg đang chơi trên sân AOL Arena (47.000 chỗ ngồi/10.000 chỗ đứng). Đây là một trong những sân vận động 5 sao của UEFA, nơi có thể dùng để tổ chức các trận đấu chung kết của Cúp UEFA và UEFA Champions League. Sân cũng là một trong những sân đăng cai các trận đấu của World Cup 2006.
Chú thích
sửa- ^ Forbes Magazine – World's Most Valuable Football Clubs. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Hamburger SV”. ngày 29 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2010.
- ^ “The Richest Soccer Teams”. Forbes Magazine. ngày 24 tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
- ^ Ozanian, Michael K. (ngày 1 tháng 4 năm 2005). “Richest Soccer Teams list”. Forbes Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Soccer Team Valuations”. Forbes Magazine. ngày 30 tháng 3 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
- ^ “#17 Hamburg SV”. Forbes Magazine. ngày 30 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
- ^ “#15 Hamburg SV”. Forbes Magazine. ngày 8 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
- ^ “#14 Hamburg SV”. Forbes Magazine. ngày 21 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
- ^ “HSV: Spieler” (bằng tiếng Đức). hsv.de. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2015.