Dove Cameron
Dove Olivia Cameron[1], tên khai sinh Chloe Celeste Hosterman (sinh ngày 15 tháng 1 năm 1996) là một diễn viên và ca sĩ người Mỹ. Cô nổi tiếng với vai diễn trong Liv and Maddie và vai Mal - con gái của Maleficent trong bộ phim Descendants.[2]
Dove Cameron | |
---|---|
Dove Cameron 2021 | |
Sinh | Chloe Celeste Hosterman 15 tháng 1, 1996 Seattle, Washington, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Diễn viên, ca sĩ |
Năm hoạt động | 2007–nay |
Website | www |
Tiểu sử
sửaCameron sinh ngày 15 tháng 1, 1996 Seattle, Washington.[3][4] Cô là con gái của Philip Alan Hosterman và Bonnie Wallace, và có một chị gái, Claire Hosterman. Cô lớn lên tại đảo Bainbridge, Washington. Khi còn nhỏ, cô từng học tại trường trung học Sakai. Ở tuổi 8, cô bắt đầu diễn xuất trong nhà hát cộng đồng tại Bainbridge Performing Arts.[5] Khi cô 14 tuổi, gia đình cô chuyển đến Los Angeles, California, và đã tham gia hát cuộc thi National Championship Show Choir cho trường Trung học Burbank tổ chức.[3] Cameron là người Scotland gốc Pháp, và là một diễn giả thông thạo tiếng Pháp đã trải qua nhiều năm sống ở Pháp.[6] Cô kể rằng cô đã bị bắt nạt trong suốt thời gian học ở trường bắt đầu từ năm lớp 5 cho đến cuối trung học. Bất chấp áp lực ở trường, cô vẫn tập trung vào những ước mơ của cô để thành công trong giải trí. Cha cô qua đời vào năm 2011 khi cô 15 tuổi.[7][8]
tạiĐời tư
sửaCameron đã bắt đầu hẹn hò với nam diễn viên và ca sĩ Ryan McCartan trong năm 2013. Họ công bố đính hôn của họ vào ngày 14 Tháng 4 năm 2016,[9][10] nhưng đã chia tay vào tháng 10 năm 2016.[11].Tháng 2 năm 2017, Cameron hẹn hò với nam diễn viên Thomas Doherty. Cả hai chia tay vào tháng 10 năm 2020.
Sân khấu
sửa- Mamma Mia! (2017)
- Hairspray Live! (2016)
Chương trình truyền hình
sửaNăm | Phim | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|
2012 | Shameless | Holly Herkimer | 2 tập |
2012 | The Mentalist | Charlotte Anne Jane | Tập phim: "Devil's Cherry" |
2013 | Malibu Country | Sienna | Tập phim: "Push Comes to Shove" |
2013–2017 | Liv and Maddie | Liv Rooney/Maddie Rooney | Nhân vật chính |
2014 | Cloud 9 | Kayla Morgan | Phim truyền hình |
2015 | Austin & Ally | Bobbie | Tập phim: "Duos & Deception"[12] |
2015 | Barely Lethal | Liz Larson | Phim |
2015 | Descendants | Mal | Phim truyền hình |
2015 | R.L. Stine's Monsterville: Cabinet of Souls | Beth | Phim truyền hình |
2015–nay | Descendants: Wicked World | Mal | Lồng tiếng |
2016 | Hairspray Live! | Amber Von Tussle | NBC special |
2016 | Ultimate Spider-Man vs. the Sinister 6 | Gwen Stacy/Spider-Gwen/Police officer | Tập phim: "Return to the Spider-verse Part Four" |
2017 | Descendants 2 | Mal | Phim |
2019 | Descendants 3 | Mal | Phim |
Danh sách đĩa nhạc
sửaAlbum nhạc phim
sửaPhim | Chi tiết album | Xếp hạng | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
US [13] |
US OST [14] |
AUS [15] |
BEL [16] |
FRA [17] |
GER [18] |
ITA [19] |
NL [20] |
NZ [21] |
SPA [22] | ||
Liv and Maddie |
|
180 | 11 | — | — | — | — | — | — | — | — |
Descendants |
|
1 | 1 | 57 | 178 | 102 | 50 | 19 | 50 | — | 36 |
Descendants 2 |
|
6 | 1 | 64 [23] |
192 | — | — | — | — | —[A] | — |
Đĩa đơn
sửaTiêu đề | Năm | Xếp hạng | Album | |
---|---|---|---|---|
US [24] |
FRA [25] | |||
"If Only" | 2015 | 94 | 186 | Descendants |
Đĩa đơn quảng cáo
sửaTiêu đề | Năm | Xếp hạng | Album |
---|---|---|---|
US [24] | |||
"Better in Stereo"[26] | 2013 | — | Disney Channel Play It Loud |
"On Top of the World"[27] | — | ||
"Cloud 9"[28] (with Luke Benward) |
2014 | — | |
"Count Me In"[29] | — | Liv and Maddie | |
"You, Me and the Beat"[30] | — | ||
"What a Girl Is" | 2015 | — | |
"Genie in a Bottle"[31] | 2016 | —[B] | Non-album single |
"Better Together" (with Sofia Carson)[32] |
2017 | — | Descendants 2 |
Bài hát khác
sửaTiêu đề | Năm | Xếp hạng | Giải thưởng | Album | |
---|---|---|---|---|---|
US [24] |
CAN [33] | ||||
"Rotten to the Core" (Descendants) |
2015 | 38 | 66 | Descendants | |
"Set It Off" (Descendants) |
—[C] | — | |||
"Evil Like Me" (với Kristin Chenoweth) |
—[D] | — | |||
"Ways to Be Wicked" (Descendants 2) |
2017 | —[E] | — | Descendants 2 | |
"It's Goin' Down" (Descendants 2) |
77 | — | |||
"You and Me" (Descendants 2) |
—[F] | — |
Tham gia
sửaTiêu đề | Năm | Album |
---|---|---|
"Future Sounds Like Us" | 2013 | Shake It Up: I <3 Dance |
"Let It Snow, Let It Snow, Let It Snow" | Disney Holidays Unwrapped |
Video âm nhạc
sửaTiêu đề | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"Better In Stereo" | 2013 | Brando Dickerson[35] |
"What a Girl Is" | 2015 | Layne Pavoggi[36] |
"If Only" | 2016 | Kenny Ortega[37] |
"Genie in a Bottle" | Jay Martin[38] | |
"Boyfriend" | 2022 | Lauren Sick[39] |
Ghi chú
sửa- ^ Descendants 2 did not enter the NZ Top 40 Albums Chart, but peaked at number 6 on the NZ Heatseekers Albums Chart.[21]
- ^ "Genie in a Bottle" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 11 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[24]
- ^ "Set It Off" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number six on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[24]
- ^ "Evil Like Me" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 12 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[24]
- ^ "Ways to Be Wicked" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number one on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[24]
- ^ "You and Me" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 20 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[24]
Tham khảo
sửa- ^ “Instagram: Dove Cameron (official account)”. ngày 18 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2014.
So. I just wanted to take this time to explain my name I all of you lovelies, because I have seen that there is quite a bit of confusion. My birth name is Chloe. But my daddy called me Dove/Dovey as a nickname since I was very small; just over a year old. As some of you know, my father passed away a few years ago, right around the time I started acting. So, I decided to change it legally in honor of him, which gives me great joy every day that I was able to do something so lasting and permanent to pay homage to his memory. But I still go by Chloe to some family members and Ryan. And some Starbucks employees. So Dove is not a stage name, it's actually a name that means a lot to me for many reasons. I Love you all!
- ^ Graser, Marc (ngày 7 tháng 3 năm 2013). “Disney Channel Puts Spotlight on Dove Cameron with Series, Movie (EXCLUSIVE)”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
- ^ a b “Dove Cameron "Liv and Maddie Rooney"”. Disney Channel Medianet. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2013.
- ^ Cameron, Dove [@DoveCameron] (ngày 27 tháng 12 năm 2013). “Just wanted to set this straight: I see literally everywhere that my birthday is January 14. It's January Fifteenth, my loves!” (Tweet). Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2017 – qua Twitter.
- ^ "This is Who I Am with Dove Cameron", YouTube; accessed ngày 19 tháng 8 năm 2014.
- ^ Cameron, Dove. “To my loves like: 'thought u were born in Seattle not France!1' I was! I'm French, I speak French, & I grew up going there a lot. Das all.💕”. Twitter. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2014.
- ^ “5 Surprising Facts about Liv & Maddie's Dove Cameron profile”. m-magazine.com. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Current Obituaries”. Cookfamilyfuneralhome.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2015.
- ^ Mizoguchi, Karen (ngày 14 tháng 4 năm 2016). “WATCH: Engaged Couple Ryan McCartan and Dove Cameron Make Us Swoon With 'Someone You Like' Lyric Video”. People. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
- ^ McCartan, Ryan (ngày 14 tháng 4 năm 2016). “Dedicating my 1,000th post to my fiancée. I can't believe I get to call you that. Thanks for saying yes”. Instagram. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
- ^ Vulpo, Mike (ngày 5 tháng 10 năm 2016). “Dove Cameron and Ryan McCartan Call Off Their Engagement”. E!. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2016.
- ^ Wagmeister, Elizabeth (ngày 7 tháng 4 năm 2015). “Watch: Bella Thorne & Zendaya Reunite on 'K.C. Undercover' (Exclusive Clip)”. Variety. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015.
- ^ List of Cameron's albums on Billboard 200:
- Liv and Maddie: “Soundtrack - ngày 4 tháng 4 năm 2015”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
- Descendants: “Billboard 200 - ngày 22 tháng 8 năm 2015”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
- Descendants 2: “Billboard 200: The week of ngày 12 tháng 8 năm 2017”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
- ^ List of Cameron's albums on Billboard Top Soundtracks:
- Liv and Maddie: “Top Soundtracks - ngày 4 tháng 4 năm 2015”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
- Descendants: “Top Soundtracks - ngày 22 tháng 8 năm 2015”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
- Descendants 2: “Top Soundtracks: The week of ngày 12 tháng 8 năm 2017”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
- ^ Ryan, Gavin (ngày 8 tháng 8 năm 2015). “ARIA Albums: Meghan Trainor 'Title' Is No 1”. Noise11. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Soundtrack - Descendandants”. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Soundtrack - Descendandants”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Soundtrack - Descendandants”. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ “FIMI Compilation Albums - WK 40”. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Dutch charts”. dutchcharts.nl Mega Top. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
- ^ a b “NZ Heatseekers Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Spanish charts”. Spanish charts. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2014.
- ^ “ARIA Chart Watch #431”. auspOp. ngày 29 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b c d e f g h List of Cameron's singles on Billboard:
- "Rotten to the Core" and "If Only": “Billboard Hot 100 - ngày 22 tháng 8 năm 2015”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
- Bubbling Under Hot 100: “Dove Cameron - Chart history (Bubbling Under Hot 100 Singles)”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2015.[liên kết hỏng]
- "It's Goin' Down": “Billboard Hot 100: The week of ngày 19 tháng 8 năm 2017”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2017.
- ^ “lescharts.com - Dove Cameron - If Only”. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Better In Stereo (From "Liv and Maddie") - Single”. iTunes. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
- ^ “On Top of the World (From "Liv and Maddie")”. iTunes. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Cloud 9 (Original Tv Movie Soundtrack)”. Amazon. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Count Me In (From "Liv and Maddie") - Single”. iTunes. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014.
- ^ “You, Me and the Beat (From "Liv and Maddie") - Single”. iTunes.
- ^ “Genie in a Bottle”. iTunes. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
- ^ Dove Cameron and Sofia Carson. “Better Together”. Amazon. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Canadian Hot 100 – ngày 22 tháng 8 năm 2015”. Billboard. ngày 8 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Gold & Platinum: Dove Cameron”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Better in Stereo (from "Liv and Maddie") (Official Video)”. VEVO. ngày 22 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Disney Channel to Premiere Music Video for 'What A Girl Is', 2/15”. Broadway World. ngày 13 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
- ^ “If Only (From "Descendants") (Official Video)”. VEVO. ngày 22 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Genie in a Bottle (Official Video)”. VEVO. ngày 22 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ Dove Cameron - Boyfriend (Official Video), truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022